Thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào? Trong trường hợp nào được thực hiện thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Dương Gia để được giải đáp:
Mục lục bài viết
1. Kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm:
1.1. Người có quyền kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm:
Căn cứ Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những chủ thể sau có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm:
– Đương sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan;
– Người đại diện hợp pháp của đương sự;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
1.2. Thời hạn kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm:
Căn cứ Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thời hạn kháng cáo
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án tranh chấp đất đai của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Thẩm phán chủ tọa phiên tòa tuyên án; Trường hợp có lý do chính đáng mà một trong các đương sự, đại diện của cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được niêm yết hoặc họ nhận được bản án.
Trường hợp không có lý do chính đáng mà một trong các đương sự, đại diện của cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng lại không có mặt khi tuyên án mà thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
– Nếu người kháng cáo gửi đơn kháng cáo thông qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo sẽ dựa trên ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
– Nếu người kháng cáo đang bị tạm giam thì việc gửi đơn kháng cáo thông qua giám thị trại giam và xác định ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
2. Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm:
Để thực hiện việc kháng cáo người kháng cáo cần chuẩn bị một bộ hồ sơ kháng cáo bao gồm Đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan chứng minh cho nội dung kháng cáo có căn cứ.
Người kháng cáo cần ghi rõ nội dung kháng cáo trong đơn kháng cáo là kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm hay kháng cáo một phần bản án, quan hệ tranh chấp cụ thể trong trường hợp này là tranh chấp đất đai, ngày, tháng, năm của bản án, số bản án và Tòa án có thẩm quyền đã xét xử sơ thẩm.
2.1. Đơn kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm:
– Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
– Người kháng cáo gửi Đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án giải quyết tranh chấp đất đai sơ thẩm bị kháng cáo.
Nếu người kháng cáo gửi đơn kháng cáo cho Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển hồ sơ kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Căn cứ Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm người kháng cáo làm đơn kháng cáo;
– Thông tin của cá nhân, cơ quan, tổ chức kháng cáo bao gồm: họ tên, địa chỉ cư trú; tên cơ quan, tổ chức, địa chỉ trụ sở và các thông tin liên hệ số điện thoại, fax, email của người kháng cáo.
– Phạm vi kháng cáo là toàn bộ hoặc phần của bản án giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Lý do làm đơn kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo ở cuối đơn kháng cáo.
Lưu ý:
+ Trường hợp người có quyền kháng cáo không tự mình kháng cáo mà ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì ở mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn sẽ ghi thông tin cá nhân và thông tin liên lạc của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo và thông tin của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi thông tin liên hệ của đương sự là cơ quan, tổ chức; và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của
+ Người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Nếu đương sự là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của người đó có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn ghi rõ họ tên, thông tin liên lạc của người đại diện theo pháp luật; và họ tên, thông tin liên lạc của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ ở cuối đơn kháng cáo, .
+ Nếu người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ tên, thông tin liên lạc của người đại diện theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền; họ, tên, thông tin liên lạc của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ ở phần cuối đơn kháng cáo.
+ Việc ủy quyền quy định tại phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền, trừ khi văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có thẩm quyền dưới sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Nội dung văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
2.2. Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm:
Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm theo quy định pháp luật như sau:
Bước 1: Người có quyền kháng cáo làm đơn kháng cáo.
Bước 2: Gửi đơn kháng cáo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Bước 3: Tòa án cấp sơ thẩm tiếp nhận và xử lý đơn:
Tòa án cấp sơ thẩm sau khi tiếp nhận đơn kháng cáo phải tiến hành thủ tục vào sổ tiếp nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo.
Trường hợp người kháng cáo gửi đơn kháng cáo kèm theo tài liệu, chứng cứ tới Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi lại đơn kháng cáo và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm để Tòa án xem xét xử lý, nếu đủ điều kiện sẽ chuyển hồ sơ vụ án lên cấp phúc thẩm để giải quyết theo quy định;
Bước 4: Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung hoặc trả lại đơn kháng cáo nếu có căn cứ hoặc chấp nhận đơn kháng cáo theo quy định pháp luật.
– Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án chấp nhận đơn kháng cáo và ra thông báo cho người làm đơn kháng cáo nộp án phí phúc thẩm;
– Đơn kháng cáo không hợp lệ: Nếu đơn kháng cáo quá hạn thì yêu cầu người làm đơn kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu để chứng minh việc nộp đơn kháng cáo quá hạn vì lý do chính đáng; Hoặc trường hợp nội dung đơn chưa đúng quy định: yêu cầu người làm đơn kháng cáo tiến hành làm lại hoặc sửa đổi bổ sung đơn kháng cáo;
– Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp: người kháng cáo không có quyền kháng cáo; không làm lại hoặc sửa đổi đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án; không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.