Việc tranh chấp trong hoạt động thương mại diễn ra thường được các bên tự thoả thuận, thương lượng giải quyết nhưng nếu các bên không tự thoả thuận được thì phải có một bên thứ ba tham gia vào giải quyết tranh chấp được gọi là trọng tài thương mại. Vậy giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là gì?
Mục lục bài viết
1. Trọng tài thương mại là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3
– Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó;
– Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.
2. Điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:
Theo quy định tại Điều 5
Tuy nhiên các bên cũng cần lưu ý về trường hợp thoả thuận trọng tài bị vô hiệu. Cụ thể các trường hợp như sau:
– Tranh chấp thương mại phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010;
– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;
– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại;
– Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật Trọng tài thương mại;
– Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu;
– Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
3. Hình thức thoả thuận sử dụng trọng tài thương mại:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì thỏa thuận việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng mà các bên đã ký kết hoặc dưới hình thức thoả thuận riêng do các bên quyết định. Theo đó, việc thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản có chữ ký xác nhận của các bên.
Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
– Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng các hình thức thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
– Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
– Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
– Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
– Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:
Để thực hiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì các bên tham gia giải quyết tranh chấp cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
4.1. Nộp hồ sơ khởi kiện:
Về thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác thì thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài được xác định là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm trong quan hệ thương mại.
Sau khi xét thấy vẫn còn thời hiệu để khởi kiện và giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại theo quy định tại Điều 33 nếu trên thì bên có yêu cầu gửi đơn khởi kiện đến Trung tâm trọng tài thương mại để yêu cầu giải quyết tranh chấp thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Lưu ý, trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại mà một bên lại khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
Về hồ sơ khởi kiện:
Theo quy định tại Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010, trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài cũng như những yêu cầu giải quyết tại Toà án thì nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài thương mại. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc thì nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
Theo đó, nguyên đơn cần chuẩn bị đơn khởi kiện bao gồm các nội dung cụ thể sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Thông tin của các bên có tranh chấp và thông tin của người làm chứng (nếu có);
– Tóm tắt nội dung có tranh chấp thương mại;
– Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
– Thông tin của Trọng tài thương mại được các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp.
Lưu ý khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn cần nộp thêm các tài liệu chứng cứ chứng minh việc có tranh chấp xảy ra.
Theo quy định tại Điều 32 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này. Bên cạnh đó, bị đơn có quyền phản tố nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài.
4.2. Trung tâm trọng tài thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp thương mại:
Hội đồng trọng tài thương mại luôn tôn trọng sự thoả thuận của các bên, nếu các bên thoả thuận được thì sẽ quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Còn trong trường hợp không thỏa thuận được thì một Hội đồng trọng tài được thành lập để giải quyết tranh chấp.
Tùy vào tính chất của tranh chấp mà các bên thỏa thuận Thành lập Hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài hoặc Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc để giải quyết tranh chấp. Theo đó, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại được quy định như sau:
– Thẩm quyền xác minh sự việc;
– Thẩm quyền thu thập chứng cứ;
– Thẩm quyền triệu tập người làm chứng;
– Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Thẩm quyền thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
4.3. Giải quyết tranh chấp và phán quyết cuối cùng:
Hội đồng trọng tài thương mại mở phiên họp giải quyết tranh chấp triệu tập các bên tranh chấp nhằm mục đích để các bên thực hiện hòa giải, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, khi cuộc họp được mở ra trong trường hợp khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Sau đó, Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.
Trường hợp hoà giải không thành thì Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết tranh chấp. Kết quả giải quyết tranh chấp được thể hiện thông qua phán quyết của Hội đồng trọng tài. Theo quy định tại Điều 60 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số thắng thiểu số. Đối với trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Khi phán quyết trọng tài có hiệu lực, Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành theo phán quyết trọng tài thương mại. Khi hết thời hạn thi hành phán quyết, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
Theo quy định tại Điều 62 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viêt: Luật Trọng tài thương mại năm 2010.