Khai sinh là gì? Khi nào làm giấy khai sinh? Chưa có đăng ký kết hôn có đăng ký khai sinh được không? Bổ sung tên cha trong giấy khai sinh?
Khai sinh là quyền cơ bản của mọi công dân, mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được bố mẹ, ông bà đăng ký khai sinh và có thông tin của bố mẹ trong giấy khai sinh của mình. Trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì trẻ sinh ra có thể có tên cha trong giấy khai sinh không? Để trả lời cho câu hỏi này, bài viết của chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể về trình tự thủ tục đăng ký khai sinh khi chưa có đăng ký kết hôn.
Cơ sở pháp lý:
–
– Luật hộ tịch năm 2014;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
– Quyết định 1872/QĐ- BTP năm 2020 về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực hộ tịch.
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Khai sinh là gì?
Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội. Giấy khai sinh có giá trị được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch năm 2014. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Khi nào làm giấy khai sinh?
Căn cứ tại Điều 30
– Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ (24h) trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử;
– Nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. (Khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015)
Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp hai người cha và mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh và vẫn có thể có có tên cha trong giấy khai sinh.
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 những người có nghĩa vụ đăng ký giấy khai sinh cho con là:
– Cha hoặc mẹ của con;
– Trường hợp cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Đồng thời theo điều này, thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Hiện nay, các mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, trong đó không có mức xử phạt đối với hành vi đăng ký khai sinh muộn. Vì vậy, việc cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trễ sau 60 ngày sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Chưa có đăng ký kết hôn có đăng ký khai sinh được không?
Chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa con vào mục thông tin của cha được. Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ quy định:
Trường hợp trẻ sinh chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch năm 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Trường hợp muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau: “Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.”
Các chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con được thể hiện tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con: Ví dụ giấy xét nghiệm ADN
– Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Về thẩm quyền: Cha, mẹ nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ đang cư trú, cụ thể là ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ.
Về hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh (theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch);
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
-Bản sao có công chứng hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cha và mẹ
– Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu của cha và mẹ
Về thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:
– Người đi đăng ký khai sinh hồ sơ như trên cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định cán bộ tư pháp sẽ kiểm tra toàn bộ thông tin trong hồ sơ. Nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Sau khi ghi sổ hộ tịch, cán bộ hộ tịch sẽ trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp giấy khai sinh cho con.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Nếu cần xác xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
4. Bổ sung tên cha trong giấy khai sinh:
Trên thực tế, rất nhiều trường hợp khi khai sinh thì chỉ có thông tin của mẹ, bỏ trống tên cha. Trường hợp người cha muốn bổ sung tên vào giấy khai sinh của con thì phải thực hiện thủ tục xác nhận cha, con. Cụ thể:
– Người có nhu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, con để thực hiện thủ tục này (Điều 24 Luật Hộ tịch 2014).
– Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con (theo mẫu); Giấy tờ chứng cứ chứng minh quan hệ cha con tại Điều 11 Thông tư số 15 năm 2015 như Văn bản giám định, thư từ, phim ảnh…
Ngoài ra, hiện nay một số trường hợp đặc biệt bổ sung tên cha trong giấy khai sinh được quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
– Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
– Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.