Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn và các vấn đề cần lưu ý mới nhất năm 2025. Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn và các vấn đề cần lưu ý về đăng ký kết hôn tại Việt Nam theo quy định mới 2025.
Kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo thời gian các quy định của pháp luật cũng dần thay đổi phù hợp với sự phát triển của kinh tế, xã hội, đặc biệt là quá trình cải cách thủ tục hành chính của nước ta trong những năm gần đây trong đó bao gồm cả những quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn.
Dưới đây là bài phân tích của Luật Dương Gia về trình tự đăng ký kết hôn, về thủ tục kết hôn trong nước và có yếu tố nước ngoài theo quy định mới nhất. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến điều kiện đăng ký kết hôn hoặc các vấn đề pháp luật khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Thứ nhất, về điều kiện kết hôn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ kết hôn phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Tùy theo pháp luật mỗi nước mà độ tuổi được phép kết hôn cũng khác nhau, như ở Anh thì nam nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, ở Trung Quốc thì nam từ đủ 22 tuổi và nữ từ đủ 20 tuổi thì được phép kết hôn.
– Việc kết hôn hoàn toàn do nam, nữ tự quyết định. Điều kiện này không giống như ở Canada và một số nước khác là khi đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật thì cần phải có sự đồng ý của cha mẹ.
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự. Theo đó, người muốn đăng ký kết hôn không được mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức được hành vi của mình, dựa trên cơ sở kết quả giám định và có yêu cầu thì Tòa án sẽ tuyên một người là mất năng lực hành vi dân sự.
– Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn, cụ thể:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn (kết hôn khi chưa đến tuổi theo quy định), cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trường hợp người bị lừa dối, cưỡng ép kết hôn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật. Khi đó sẽ lập tức chấm dứt quan hệ vợ chồng và các quyền, nghĩa vụ liên quan đến hôn nhân;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc sống chung với nhau như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Trong trường hợp này, nó vừa vi phạm điều cấm của luật, vừa vi phạm về đạo đức, lối sống, tư tưởng.
Hiện nay, vấn đề kết hôn đồng giới đang nổi lên trên cộng đồng mạng và diễn ra khá phổ biến ở một số nước trên thế giới. Hà Lan là nước tiên phong khi năm 2001, quốc gia này đã chấp nhận việc kết hôn đồng giới và cho phép nhận con nuôi. Tiếp theo là Bỉ vào năm 2003, Canada và Tây Ban Nha năm 2005, Nam Phi năm 2006,… Tuy nhiên, Việt Nam là một trong số các nước vẫn chưa chấp nhận hôn nhân đồng giới.
Thứ hai, trình tự thủ tục đăng ký kết hôn:
– Nam, nữ đủ tuổi đăng ký kết hôn chuẩn bị hồ sơ mang tới cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Đối với công dân Việt Nam, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của một trong hai bên. Đối với trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu còn hiệu lực pháp luật;
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
+ Trường hợp một bên là người nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp trong thời hạn không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp;
+ Trường hợp kết hôn với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị của người đó về tình trạng hôn nhân.
– Công chức tư pháp-hộ tịch trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm nhưng không được quá 08 ngày làm việc.
– Sau khi xem xét, nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và hoàn toàn tự nguyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và chỉ được cấp một lần duy nhất.
Mục lục bài viết
- 1 1. Không có giấy tờ tùy thân có được đăng ký kết hôn?
- 2 2. Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn:
- 3 3. Hỏi về hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành:
- 4 4. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
- 5 5. Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã tổ chức lễ cưới:
- 6 6. Cách xác định phạm vi ba đời để tiến hành đăng ký kết hôn:
- 7 7. Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn lưu động:
- 8 8. Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành:
- 9 9. Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã ly hôn với chồng cũ:
1. Không có giấy tờ tùy thân có được đăng ký kết hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi tôi không có giấy tờ tùy thân có làm đăng ký kết hôn được không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định hiện hành của
* Yêu cầu về giấy tờ tùy thân: Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam và nữ đều phải xuất trình các giấy tờ chứng minh nhân thân như sau:
– Căn cước công dân (CCCD) hoặc Chứng minh nhân dân (CMND): Đây là giấy tờ tùy thân chính, và thay thế cho sổ hộ khẩu trong việc xác định nơi cư trú.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Được cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú (thông tin cư trú của bạn được xác thực từ cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia).
– Tờ khai đăng ký kết hôn: Theo mẫu được cung cấp tại cơ quan đăng ký.
* Trường hợp không có giấy tờ tùy thân: Nếu một trong hai bên không có giấy tờ tùy thân (CMND, CCCD, hoặc Hộ chiếu):
Không thể đăng ký kết hôn ngay lập tức: Theo quy định, cơ quan hộ tịch không thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn nếu thiếu giấy tờ tùy thân của cả hai bên. Việc này nhằm đảm bảo tính xác thực về danh tính và quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân.
* Giải pháp: Người không có giấy tờ tùy thân cần thực hiện các thủ tục cần thiết để xin cấp lại Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc Hộ chiếu trước khi tiến hành đăng ký kết hôn. Điều này có thể được thực hiện tại cơ quan công an địa phương nơi người đó cư trú hoặc tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nếu người đó sử dụng Hộ chiếu.
* Trường hợp đặc biệt: Trong một số trường hợp đặc biệt (ví dụ như người lao động xa nhà, công dân Việt Nam ở nước ngoài), nếu không có sẵn giấy tờ tùy thân tại thời điểm đăng ký kết hôn, người đăng ký có thể: Xin cấp giấy xác nhận tạm trú hoặc giấy xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền (ví dụ, cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài) để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kết hôn.
Người đăng ký kết hôn phải có giấy tờ tùy thân hợp lệ khi thực hiện thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không có giấy tờ tùy thân, bạn cần xin cấp lại các giấy tờ này trước khi tiến hành đăng ký kết hôn.
2. Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn:
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
3. Hỏi về hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành:
Tóm tắt câu hỏi:
Đến giữa tháng 1/2025, tôi chuẩn bị đi đăng ký kết hôn nhưng tôi không rõ hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện nay bao gồm những giấy tờ gì. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Khi bạn chuẩn bị đăng ký kết hôn vào tháng 1/2025, hồ sơ đăng ký kết hôn cần phải đáp ứng các quy định hiện hành theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và
* Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn: Bạn cần điền Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, mẫu này có thể nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi bạn nộp hồ sơ hoặc tải từ cổng dịch vụ công.
– Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân (CCCD) của cả hai bên nam và nữ, bản gốc. Nếu một trong hai bên là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần cung cấp Hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương (ví dụ thẻ cư trú hợp pháp).
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp để xác nhận rằng cả hai bên đều chưa kết hôn hoặc đã ly hôn hợp pháp (nếu trước đây đã từng kết hôn). Nếu đăng ký kết hôn tại nơi không phải nơi cư trú, bạn phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
– Giấy tờ liên quan (nếu có): Bản án ly hôn có hiệu lực pháp lý nếu đã từng kết hôn trước đây; Giấy chứng tử nếu người vợ/chồng trước đã qua đời.
* Trường hợp đặc biệt:
Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài (kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài), hồ sơ cần bổ sung:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia mà người đó đang cư trú.
– Giấy này cần được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng sang tiếng Việt.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đối với hai bên nam nữ.
* Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ đăng ký kết hôn được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc người kia cư trú. Nếu là kết hôn có yếu tố nước ngoài, hồ sơ sẽ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
Căn cứ theo Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và Điều 31, 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân.Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
5. Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã tổ chức lễ cưới:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào công ty Luật Dương Gia! hiện nay tôi 22 tuổi và đã làm đám cưới với vợ tôi mà chưa đăng ký kết hôn vì vợ tôi sinh vào ngày 20/12/1997, bây giờ tôi muốn làm giấy đăng kí kết hôn có được không, và cần những hồ sơ gì!
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn và vợ bạn cho tới thời điểm hiện tại được xác định là trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn
Tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về giải quyết hậu quả của việc nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn như sau:
1.Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2.Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Như vậy theo quy định trên thì hai vợ chồng bạn có quyền đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng bạn được xác lập tính từ thời điểm đăng kí kết hôn.
Theo quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014 thì hồ sơ đăng ký kết hôn của bạn như sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (có mẫu tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn)
– CMND và Hộ khẩu, Sổ tạm trú của hai bên nam nữ
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu kết hôn tại nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ thì người thường trú tại đó không cần xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)
Số lượng hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị là 01 bộ.
6. Cách xác định phạm vi ba đời để tiến hành đăng ký kết hôn:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi và bạn gái yêu nhau và muốn tiến tới hôn nhân. Tuy nhiên tôi và bạn gái lại có quan hệ họ hàng. Theo đó, ông nội tôi và bà nội bạn gái tôi là bà con cô cậu ruột. Tôi muốn hỏi liệu tôi và bạn gái có được kết hôn không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Vấn đề kết sẽ bị cấm đối với trường hợp liên quan đến quạn hệ gia đình và huyết thông được quy định:
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Cách xác định dòng máu trực hệ được quy định: Những người cùng dòng máuvề trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba
Thông tin bạn cung cấp là ông nội tôi và bà nội bạn gái tôi là bà con cô cậu ruột chưa rõ ràng, theo đó xin lấy một ví dụ để bạn hiểu về cách xác định người có họ trong phạm vi ba đời:
P và V có các người con là: F và Q. F có con là F1 và F2. Q có con là Q1 và Q2.
Đời thứ nhất được xác định là: P và V ( ông bà)
Đời thứ hai: F và Q ( Cha mẹ)
Đời thứ ba: F1; F2; Q1 và Q2 ( Các cháu).
Như vậy, nếu giữa những người cháu là F1; F2; Q1 và Q2 sẽ bị cấm kết hôn. Con của những người này đươc xác định là có quan hệ ở đời thứ tư, khi đó sẽ không thuộc trường hợp cấm kết hôn.
7. Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn lưu động:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, hiện tại có quy định mới về đăng ký kết hôn lưu động, vậy đăng ký kết hôn theo hình thức này được quy định thế nào?
Luật sư tư vấn:
Bắt đầu từ ngày 01/01/2016 Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực áp dụng, để giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, đảm bảo lợi ích cho một số cá nhân khó khan trong hoạt động đi lại đã quy định về thủ tục đăng ký kết hôn lưu động.
Căn cứ vào Luật hộ tịch 2014 và Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định về thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được thực hiện như sau:
Thứ nhất: Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.
Thứ hai: Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên.
Thứ ba: Hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi thực hiện nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.
Đây là một điểm mới của Luật hộ tịch 2014, đảm bảo thực hiện thủ tục hành chính cho những đối tượng hạn chế trong hoạt động đi lại thực hiện thủ tục pháp lý.
8. Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa quý luật sư! Vui lòng cho em hỏi về luật hôn nhân và gia đình Vấn đề là anh trai em đã đăng ký kết hôn với chị A tại UBND xã khánh An, U Minh, Cà Mau vào năm 2009. sau một thời gian chung sống. Vào năm 2011 Chị A này bỏ nhà đi và đến bây giờ đã có gia đình khác và đã có con. Nhưng trên mặt pháp luật chị A chưa ly hôn với anh trai em. Đến năm 2015 anh trai đã chuyển khẩu về Bình Dương sống Hiện tại anh trai em muốn kết hôn với người khác thì phải làm sao Anh ấy muốn đăng ký kết hôn với người vợ mới này. Rất mong sự tư vấn từ Quý Luật sư Em thành thật cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Như vậy khi anh trai bạn và chị A chưa ly hôn thì vẫn là vợ chồng hợp pháp. Do đó, anh trai bạn muốn đăng ký kết hôn với người vợ mới thì anh trai bạn và chị A phải thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Anh trai bạn cần liên lạc với chị A để thỏa thuận về việc ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương.
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề ly hôn như sau:
Theo Điều 51 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo quy định này thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi cuộc sống hôn nhân của một hoặc hai bên vợ chồng đang trầm trọng không thể kéo dài được thì pháp luật cho phép thuận tình hoặc đơn phương ly hôn để đảm bảo cuộc sống cho hai bên.
Nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, khi hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, chăm sóc, cấp dưỡng cho con thì có thể nộp đơn xin thuận tình ly hôn theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thuận tình ly hôn.
Trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được các vấn đề trên thì có quyền gửi đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, nếu trường hợp anh bạn và chị A không đồng ý thuận tình ly hôn thì anh trai bạn có thể gửi đơn ly hôn đơn phương.
* Thủ tục ly hôn đơn phương và ly thuận tình:
– Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn/ đơn ly hôn đơn phương theo mẫu;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực) (nếu có);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản chung (nếu có).
* Nơi thực hiện:
– Ly hôn thuận tình gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi anh hoặc chị cư trú.
– Ly hôn đơn phương gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chị A cư trú.
9. Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã ly hôn với chồng cũ:
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi em đã 1 đời chồng do sống không có hạnh phúc đã ly hôn, giờ em muốn đăng kí kết hôn với người khác thì em cần có những giấy tờ gì ạ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Bạn đã ly hôn, muốn kết hôn với người khác thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Bạn và chồng sẽ nộp hồ sơ xin Đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của bạn hoặc chồng. Thời gian giải quyết việc Đăng ký kết hôn lại là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu cơ quan đăng ký xét thấy hai vợ chồng bạn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Hồ sơ đăng ký kết hôn:
– Tờ khai đăng ký kết hôn
– Giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu của hai vợ chồng bạn
– Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
THAM KHẢO THÊM: