Hiểu được thủ tục chi trả của bảo hiểm nhân thọ cũng như các thủ tục cần thiết khác sẽ giúp cho bạn có sự chuẩn bị đầy đủ để có thể nhận quyền lợi một cách nhanh chóng nhất khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Dưới đây là trình tự và thủ tục bồi thường bảo hiểm nhân thọ mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Trình tự, thủ tục bồi thường bảo hiểm nhân thọ mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022, thì có thể nói giải quyết quyền lợi bảo hiểm khi được yêu cầu bởi người có thiệt hại theo một sự kiện bảo hiểm xảy ra, tức là rủi ro đã được công ty bảo hiểm nhân thọ cam kết chi trả trên thực tế, trong thời gian hợp đồng bảo hiểm nhân thọ còn hiệu lực là một trong những điều mà khách hàng đặc biệt quan tâm. Nhìn chung thì có thể nói, trình tự và thủ tục bồi thường bảo hiểm nhân thọ sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ yêu cầu chi trả bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật. Nhìn chung thì có thể thấy, người nhận quyền lợi bảo hiểm nhân thọ sẽ phải có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản tới cho cơ quan bảo hiểm nhân thọ Việt Nam về sự kiện bảo hiểm xảy ra trong một khoảng thời gian sớm nhất được tính kể từ khi người nhận quyền lợi bảo hiểm biết được sự kiện bảo hiểm, bên cạnh đó người nhận quyền lợi bảo hiểm còn phải cung cấp đầy đủ các loại chứng cứ vào giấy tờ theo quy định của pháp luật để yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì người nhận quyền lợi bảo hiểm cần phải lập hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm và gửi tới cơ quan bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trong khoảng thời hạn tối đa được xác định là 01 năm được tính kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. thành phần giấy tờ và hồ sơ cũng là một trong những vấn đề cần được quan tâm trong quá trình yêu cầu chi trả bảo hiểm nhân thọ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ trong trường hợp này sẽ bao gồm một số loại giấy tờ cơ bản sau: Phiếu yêu cầu giải quyết quyền lợi theo mẫu của công ty bảo hiểm nhân thọ, các loại giấy tờ và chứng từ hợp pháp liên quan đến sự kiện bảo hiểm như giấy suất viện, hóa đơn viện phí, bệnh án của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, giấy chứng nhận phẫu thuật …, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được ký kết ban đầu giữa công ty bảo hiểm nhân thọ và khách hàng, các loại giấy tờ tùy thân của người thụ hưởng, và các loại giấy tờ khác khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ nêu trên thì người nhận quyền lợi bảo hiểm nhân thọ sẽ gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm nhân thọ để yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật. Người nhận quyền lợi bảo hiểm có thể gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua nhiều hình thức khác nhau, có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, thông qua Tư vấn viên của cơ quan bảo hiểm nhân thọ, nộp hồ sơ thông qua bưu điện đến cơ quan bảo hiểm nhân thọ, hoặc nộp hồ sơ trực tuyến.
Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ thì cơ quan bảo hiểm nhân thọ sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan bảo hiểm nhân thọ Việt Nam sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ còn thiếu và chưa đầy đủ, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra văn bản thông báo yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ sao cho đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Nhận quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Người được nhận quyền lợi bảo hiểm có thể lựa chọn nhiều cách thức khác nhau để nhận quyền lợi bảo hiểm. Có thể kể đến một số cách thức để nhận quyền lợi bảo hiểm nhân thọ như sau: Nhận tiền mặt trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm nhân thọ, nhận tiền bằng căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân tại ngân hàng, nhận tiền thông qua tài khoản ngân hàng, nhận tiền thông qua tư vấn viên.
2. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường và yêu cầu chi trả bảo hiểm nhân thọ. Cụ thể như sau:
– Thời gian nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường phải trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 01 năm, thời gian này sẽ được tính kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm trên thực tế. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc thời gian xảy ra các trở ngại khách quan nằm ngoài ý chí của con người sẽ không được tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả tiền bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
– Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ gồm chứng minh được rằng mình không biết đến thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm trên thực tế thì thời hạn một năm được tính kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm theo như phân tích nêu trên sẽ được thay đổi. Tức là thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng trong trường hợp này sẽ được tính kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó;
– Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm tiến hành hoạt động bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm và nghĩa vụ bảo hiểm theo thỏa thuận của các bên được ghi nhận cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết ban đầu, thì thời hạn được sử dụng để tính thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng sẽ được tính kể từ ngày người thứ ba có yêu cầu.
Theo đó thì có thể nói, thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả tiền bảo hiểm nhân thọ sẽ được áp dụng theo các mốc thời gian như đã phân tích nêu trên.
3. Các trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vô hiệu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Theo đó, hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong một số trường hợp cơ bản sau đây:
– Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi hợp pháp có thể được bảo hiểm được tính kể từ thời điểm các bên tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng bảo hiểm;
– Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm các bên thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng bảo hiểm;
– Tại thời điểm các bên thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm biết về sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
– Mục đích và nội dung của hợp đồng bảo hiểm có vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội;
– Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đặc trên lãnh thổ của Việt Nam và bên mua bảo hiểm tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng bảo hiểm có yếu tố giả tạo;
– Bên mua bảo hiểm được xác định là người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, bên mua bảo hiểm là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn trái quy định của pháp luật làm cho một bên hoặc các bên trong hợp đồng bảo hiểm đó không đạt được mục đích trong quá trình giao kết hợp đồng, trừ những trường hợp mục đích giao kết của hợp đồng các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục được ngay sau khi có sự nhầm lẫn;
– Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối trái quy định của pháp luật hoặc bị giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép dưới bất kỳ hình thức nào;
– Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình trong quá trình tiến hành thủ tục giao kết hợp đồng bảo hiểm, hoặc hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.