Trình tự chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp? Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng pháp luật? Chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn? Quy định thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Khi hai bên ký kết hợp đồng lao động sẽ làm phát sinh sự quản lý của người sử dụng lao động đối với người lao động và mối quan hệ này sẽ kết thúc khi hợp đồng lao động chấm dứt. Trong Bộ luật lao động 2019 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và người sử dụng lao động, người lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động chấm dứt không đúng quy định pháp luật, bên chấm dứt hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm trước bên còn lại về những vấn đề phát sinh do hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật gây ra. Vậy, người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cần thực hiện theo trình tự nào mới được coi là hợp pháp?
Mục lục bài viết
- 1 1. Trình tự chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp:
- 2 2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
- 3 3. Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng pháp luật?
- 4 4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ như thế nào?
- 5 5. Quy định thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trình tự chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp:
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: Cơ sở để đánh giá mức độ thường xuyên không hoàn thành công việc được người sử dụng lao động dựa trên các tiêu chí quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục, cụ thể:
+ Trong 12 tháng liên tục đối với người làm theo
+ Đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người lao động làm theo
+ Thời gian điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động mà chưa hồi phục đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Trong trường hợp này, những lý do được coi là bất khả kháng bao gồm:
+ Trường hợp do địch họa, dịch bệnh.
+ Do di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng với người lao động, để đảm bảo việc chấm dứt hợp đồng hợp pháp cần thực hiện theo trình tự sau:
Thứ nhất, người sử dụng lao động cần tuân thủ quy định của luật lao động về thời hạn báo trước cho người lao động như sau:
– Các trường hợp chấm dứt mà không phải báo trước:
+ Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu
+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Các trường hợp còn lại, khi chấm dứt thì người sử dụng lao động phải đảm bảo thời gian báo trước như sau:
+ Với
+ Báo trước ít nhất 30 ngày đối với
+ Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc trong các trường hợp hợp đồng lao động thời hạn dưới 12 tháng hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lý do sức khoẻ của người lao động.
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thực hiện báo trước theo quy định chính phủ.
Thứ hai, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019, thời gian để hai bên thực hiện trách nhiệm thanh toán là 14 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đối với những trường hợp đặc biệt, hai bên có thể kéo dài thời gian này nhưng không được quá 30 ngày.
Theo đó, ngoài tiền lương phải chi trả cho người lao động, người sử dụng lao động còn thanh toán các khoản sau:
– Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên đối với các trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định, trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc người lao động nghỉ việc hoặc tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
– Trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thứ ba, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty Luật Dương Gia,
Tôi có 1 hợp đồng Lao động có thời hạn đến năm 2021. Ngày 05/02/2021 tôi nộp đơn xin nghỉ việc và dự định ngày 09/02/2021 sẽ nghỉ. Đây là quyết định xử phạt từ phía Công ty đối với tôi:
Phạt lương của người lao động:
Số tiền phạt = (lương nhân viên/22 ngày làm việc)*(22 ngày làm việc – 01 ngày nhân viên thông báo nghỉ việc).
– Nhân viên sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc từ công ty.
– Nhân viên sẽ nhận được thông báo từ cơ quan bảo hiểm về việc nghỉ việc đột ngột không theo Luật định.
Xin cho tôi hỏi là Quyết định này có đúng không, nếu không thì tôi phải bồi thường những mức nào theo Quy định của Pháp luật hiện hành.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo những thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng lao động của bạn là loại
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy việc bạn nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 05/02/2021 và nghỉ việc chính thức vào ngày 09/02/2021 là vi phạm quy định về thời hạn báo trước và là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Bộ luật lao động 2019 quy định:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy nếu bạn chỉ có vi phạm về thời hạn báo trước thì bạn phải chịu nghĩa vụ là: bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương và một khoản tiền lương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước. Với những tình tiết mà bạn đưa ra thì bạn mới báo trước cho công ty 3 ngày trước khi nghỉ việc trong khi theo quy định bạn phải báo trước ít nhất 30 ngày. Vậy số tiền mà bạn phải bồi thường cho công ty là 15 + 27 = 42 ngày lương của bạn.
3. Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng pháp luật?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi chưa hết hợp đồng lao động, nay tôi làm đơn xin nghỉ và báo trước cho công ty 30 ngày và có giấy tạm trú ở nơi ở mới kèm theo thì có được xác định là chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật hay không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do chuyển nơi ở mới nhưng bạn cần đảm bảo thời gian báo trước khi nghỉ việc cho công ty như sau:
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, bạn chưa nói rõ thời hạn hợp đồng của bạn ký với công ty là bao lâu. Nếu bạn đảm bảo thời hạn báo trước như trên khi chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Ngược lại sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có ký hợp đồng tại 1 tiệm net 3 tháng, hiện nay đã làm được gần 2 tháng, em có xin ông chủ nghỉ việc nhưng ông đấy không trả lời. Đến giờ em đến làm và ông chủ có đuổi em về và nói là em phá hợp đồng và nói phạt em 1 triệu. Cho em hỏi trong trường hợp này là em hay ông chủ kia sai ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã ký hợp đồng làm việc với thời gian 3 tháng thì căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 20
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng cần đảm bảo thời gian báo trước ít nhất 3 ngày.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã báo trước với ông chủ nhưng không nêu rõ báo trước mấy ngày. Do đó, nếu bạn đã tuân thủ thời gian báo trước nêu trên thì bạn hoàn toàn có quyền nghỉ việc mà không phải trả bất kỳ khoản chi phí nào sau khi nghỉ việc. Đối với trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng không đảm bảo thời hạn báo trước thì bạn sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 bạn phải bồi thường cho ông chủ 1/2 tháng tiền lương + một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Như vậy, bạn cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng với quy định của pháp luật hay chưa. Nếu bạn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên mà ông chủ bạn vẫn yêu cầu bạn phải bồi thường thiệt hại 1 triệu đồng thì ông chủ bạn đã vi phạm quy định của pháp luật, do đó bạn có thể tố cáo hành vi của ông chủ bạn tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
5. Quy định thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn sự việc như sau Tôi ký hợp đồng không thời hạn với công ty từ năm 2019, từ ngày 11/12/2020-11/3/2021 tôi xin nghỉ tự túc 3 tháng, ngày 9/2/2021 tôi có đơn xin nghỉ việc từ ngày 11/3/2021, Vậy tôi muốn hỏi trong thời gian từ 9/2-11/3/2021 có được tính trong thời gian báo trước hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Bạn và công ty có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ năm 2019. Trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn cần tuân thủ thời gian báo trước ít nhất 45 ngày (điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019).
Bạn viết đơn vào ngày 9/2/2021 thì thời gian báo trước của bạn bắt đầu tính từ ngày 9/2/2021. Thời gian từ ngày 9/2/2021 đến 11/3/2021 được tính là thời gian báo trước nhưng chưa đủ 45 ngày. Vì vậy, bạn cần phải làm việc 45 ngày tính từ ngày 9/2/2021 trước khi nghỉ việc. Nếu bạn nghỉ việc vào ngày 11/3/2021, tức là vi phạm thời gian báo trước. Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng mà vi phạm thời gian báo trước thì theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 bạn có trách nhiệm như sau:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019