Cuối thế kỉ V, các quốc gia cổ địa phương Tây tan rã do người Giéc-man xâm chiếm và tiêu diệt. Người Giéc-man chiếm ruộng đất hình thành giai cấp lãnh chúa phong kiến. Xã hội phong kiến Tây Âu được hình thành với 2 giai cấp đặc trưng: Lãnh chúa và nông nô. Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết về quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Âu!
Mục lục bài viết
1. Trình bày quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Âu:
– Nửa cuối thế kỉ V, các bộ tộc người Giéc-man từ phương Bắc tràn xuống, xâm chiếm lãnh thổ, đưa đến sự diệt vong của đế quốc Rô-ma.
– Sau khi tràn vào lãnh thổ La Mã, người Giéc-man đã:
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước của chủ nô La Mã, thành lập nhiều vương quốc mới, như: Vương quốc của người Ăng-glô Xắc-xông, Vương quốc Phơ-răng, Tây Gốt,…
+ Chiếm đoạt ruộng đất của chủ nô La Mã, sau đó chia cho các quý tộc thị tộc người Giéc-man. Phân phong tước vị cho những người có công.
– Những việc làm của người Giéc-man sau khi lật đổ đế chế La Mã đã đưa tới sự hình thành của 2 giai cấp: lãnh chúa phong kiến và nông nô.
+ Lãnh chúa phong kiến bao gồm: các quý tộc thị tộc người Giéc-man và quý tộc La Mã quy thuận chính quyền mới.
+ Nô lệ và nông dân mất ruộng đất trở thành nông nô, phụ thuộc vào lãnh chúa phong kiến.
=> Xã hội phong kiến ở Tây Âu được hình thành.
2. Lãnh địa phong kiến và xã hội của chế độ phong kiến Tây Âu:
– Lãnh địa phong kiến là một đơn vị hành chính-kinh tế biệt lập, khép kín. Lãnh chúa có quyền trên vùng đất của họ như một “ông vua”, có quân đội riêng và tự đặt ra luật lệ trong lãnh địa của họ.
– Lãnh chúa xây dựng lâu đài kiên cố, có hào sâu, tường sát bao quanh.
– Vùng đất đai ngoài lâu đài là đất canh tác nông nghiệp và nhà nhà ở của nông nô. Đời sống kinh tế trong lãnh địa khép kín, tự cung tự cấp. Trừ muối và sắt được mua ở bên ngoài.
– Lãnh chúa không phải lao động, họ luyện tập cung kiếm, đi săn. Họ bóc lột nông nô bằng địa tô và nhiều thứ thuế. Nông nô lệ thuộc lãnh chúa về thân phận và ruộng đất. Họ canh tác trên khu đất lãnh chúa cho họ thuê và phải trả tô rất nặng.
=> Quan hệ xã hội chính trong xã hội phong kiến ở Tây Âu là quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô.
3. Thành thị Tây Âu trung đại và sự ra đời của Thiên chúa giáo:
Thành thị Tây Âu trung đại
– Thế kỉ XI, sản xuất thủ công nghiệp phát triển, một số thợ thủ công tìm cách thoát khỏi lãnh địa.
– Họ tập trung nơi có đông người qua lại để bán hàng và lập xưởng sản xuất. Các thị trấn nhỏ xuất hiện, dần trở thành thành thị trung đại. Cư dân chủ yếu ở thành thị: thương nhân và thợ thủ công.
Vai trò của thành thị trung đại: Phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển. Thành thị mang lại không khí tự do và nhu cầu mở mang tri thức cho mọi người. (nhiều trường đại học, trung tâm kinh tế-văn hóa được hình thành). Thúc đẩy sự sụp đổ chế độ phong kiến phong kiến phân quyền, thiết lập chế độ phong kiến tập quyền.
Sự ra đời của Thiên chúa giáo
– Thời gian ra đời: Từ thế kỉ I TCN
– Địa điểm: Pa-le-xtin
– Ban đầu Thiên chúa giáo là tôn giáo của những người nghèo khổ, bị áp bức. Đến thế kỉ IV, Thiên chúa giáo được hoàng đế La Mã công nhận và có một vị trí vững chắc trong xã hội.
– Đứng đầu Giáo hội Thiên chúa giáo là Giáo hoàng. Hầu hết người Tây Âu là giáo dân. Nhà thờ là trung tâm sinh hoạt văn hóa và là nơi diễn ra các nghi thức quan trọng trong cuộc sống của họ.
4. Bài tập quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Âu:
Câu 1. Cho biết lãnh chúa phong kiến và nông nô được hình thành từ những tầng lớp nào?
Lãnh chúa phong kiến được hình thành từ 2 tầng lớp chính:
+ Những quý tộc La Mã cũ đã quy thuận chính quyền mới của người Giéc-man và được phép giữ lại ruộng đất => giàu có
+ Những quý tộc người Giéc-man sau quá trình chinh phạt đế quốc La Mã đã chiếm đoạt ruộng đất của các chủ nô La Mã sau đó được phong tước vị và trở thành lãnh chúa phong kiến
Nông nô được hình thành từ 2 tầng lớp:
+ Những nông dân tự do bị chiếm đoạt ruộng đất và phải làm thuê cho lãnh chúa.
+ Nô lệ trong xã hội La Mã cũ được giải phóng sau khi đế quốc La Mã bị sụp đổ, họ không có ruộng đất và phải làm thuê, nộp tô, thuế cho lãnh chúa.
Câu 2. Trình bày đặc điểm của lãnh địa phong kiến ở Tây Âu.
Đặc điểm của lãnh địa phong kiến ở Tây Âu:
– Mỗi lãnh địa phong kiến là một đơn vị kinh tế, chính trị độc lập và cơ bản của Tây Âu thời kì này. Đứng đầu mỗi lãnh địa phong kiến là một lãnh chúa – “ông vua” cai quản lãnh địa của mình.
– Cấu trúc lãnh địa:
+ Là một khu đất rộng lớn gồm đất của lãnh chúa và đất khẩu phần.
+ Bao quanh lãnh địa là hào nước và tường thành chắc chắn. Bên ngoài tường thành là nhà ở của nông nô, nhà kho,…
+ Bên trong lãnh địa có lâu đài của lãnh chúa ở vị trí trung tâm, nhà thờ,..
– Lãnh chúa lập ra quân đội, luật pháp, tòa án, chế độ thuế khóa, tiền tệ và đo lường riêng. Thậm chí nhà vua còn không có quyền can thiệp vào lãnh địa bởi quyền “miễn trừ”.
– Kinh tế lãnh địa:
+ Mang tính chất tự nhiên, tự cung tự cấp. Nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
+ Nông nô sản xuất mọi thứ đáp ứng nhu cầu trong lãnh địa từ lương thực, đồ dùng,…
+ Chỉ những thứ không sản xuất được mới mua từ bên ngoài: muối, sắt, hàng xa xỉ phẩm phương Đông,…
– Lãnh chúa sống xa hoa trên sự bóc lột sức lao động nông nô. Nông nô nhận ruộng đất của lãnh chúa để cày cấy và phải nộp rất nhiều loại thuế khác nhau: thuế cưới xin, ma chay,…
Câu 3. Trình bày mối quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô trong xã hội phong kiến.
– Mối quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô là mối quan hệ giữa 2 giai cấp chủ đạo trong xã hội phong kiến Tây Âu.
– Đây là mối thống trị và bóc lột giữa giai cấp thống trị là lãnh chúa phong kiến với giai cấp bị trị là nông nô.
– Hình thức bóc lột: Lãnh chúa phong kiến chi phối mọi mặt đời sống đời sống nông nô. Nông nô nhận ruộng đất của lãnh chúa để canh tác và sau đó nộp tô thuế cho lãnh chúa.
– Nông nô phải thực hiện các nghĩa vụ đối với lãnh chúa từ nộp tô thuế và nghĩa vụ lao dịch, binh dịch.
Câu 4. Hãy trình bày sự ra đời của Thiên chúa giáo
– Thiên Chúa giáo ra đời vào đầu Công nguyên ở vùng Giê-ru-sa-lem (Pa-le-stin ngày nay). Ban đầu nó là tôn giáo của những người nghèo khổ bị áp bức.
– Đến thế kỉ IV, đế quốc La Mã công nhận Thiên Chúa giáo là quốc giáo.
– Thời phong kiến, giáo hội Thiên chúa có thế lực rất lớn cả về chính trị, văn hóa, tư tưởng.
Câu 5. Thành thị trung đại ra đời thế nào?
Thành thị trung đại ra đời trong bối cảnh:
Cuối thế kỉ XI, thủ công nghiệp phát triển -> nhu cầu trao đổi hàng hóa -> thợ thủ công lập xưởng sản xuất và bán hàng -> thị trấn -> thành phố (thành thị trung đại)
Thành thị do lãnh chúa lập ra hoặc thành thị cổ được phục hồi.
Câu 6. Em hãy phân tích vai trò của thành thị đối với châu Âu thời trung đại
Vai trò của thành thị trung đại:
– Kinh tế: Thành thị ra đời đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển.
– Chính trị: Thành thị góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống nhất quốc gia, dân tộc.
– Xã hội: Góp phần dẫn đến sự giải thể của chế độ nông nô.
– Văn hóa: Thành thị còn là các trung tâm văn hóa lớn. Thành thị mang không khí tự do và mở mang tri thức cho mọi người, tạo tiền đề và thúc đẩy mạnh mẽ cho việc hình thành các trường đại học lớn ở châu Âu.
THAM KHẢO THÊM: