Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Năm 2022, không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

Tư vấn pháp luật

Năm 2022, không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

  • 06/02/202206/02/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    06/02/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Năm 2022, không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con? Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn? Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, khi chia tay ai được quyền nuôi con?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?
    • 2 2. Không đăng ký kết hôn giành quyền nuôi con được không?
    • 3 3. Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • 4 4. Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • 5 5. Quyền nuôi con khi vợ chồng không có đăng ký kết hôn
    • 6 6. Tranh chấp giành quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn

    1. Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Vấn đề tôi cần từ vấn như sau: Vợ chồng tôi đến với nhau được 10 năm rồi nhưng có nhiều vấn đề khó nói nên đến nay vẫn chưa đăng kí kết hôn, mặc dù đã có 2 con (cả hai vẫn còn độc thân trên giấy tờ pháp lý). Giấy khai sinh của các con vẫn mang tên họ bố (làm tại Sài Gòn), chưa nhập khẩu, vẫn mang hộ khẩu của mẹ. Từ khi sinh các cháu tới nay mọi chi phí sinh hoạt đều do chồng tôi gánh vác. Tôi chỉ ở nhà chăm con không tạo ra thu nhập (chồng tôi không cho tôi đi làm mặc dù tôi có trình độ cao đẳng kế toán).

    Ngoài ra, trước khi sinh con đầu lòng 1 tháng chúng tôi có mua căn nhà những mang tên chồng tôi. Đến nay chồng tôi muốn chia tay, và yêu cầu mỗi người nuôi một đứa nhưng tôi không đồng ý. Do vậy hiện giờ tôi rất hoang mang không biết tôi có bất lợi gì về vấn đề giành nuôi con hay không? Nếu tôi giành nuôi con được thì tôi có thể thay họ cho con tôi sang họ mẹ được không? Còn vấn đề căn nhà tôi có quyền gì không? Tôi cũng không biết con những vấn đề bất lợi cho tôi trong trường hợp của tôi như hiện nay hay không?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ vào Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đưa ra quy định về người đang có vợ hoặc chồng bao gồm:

    – Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn;

    – Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn;

    – Người sống chung với người khác như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn (trường hợp này chỉ áp dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực cho đến trước ngày 01/01/2003).

    Theo thông tin bạn cung cấp, hai bạn đã chung sống với nhau gần 10 năm nay mà không có đăng ký kết hôn nên hai bạn không có quan hệ vợ chồng tức là hai bạn đang chung sống với nhau như vợ chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng“.

    Theo đó, việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 14, 15 và 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Xem thêm: Họ hàng nội ngoại cách nhau mấy đời thì được phép kết hôn?

    Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

    Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Xem thêm: Giải quyết mối quan hệ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn

    Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời kỳ hai bạn chung sống với nhau như vợ chồng, hai người có mua một căn nhà đang đứng tên chồng bạn và hai bạn đã có hai đứa con thì việc giải quyết quan hệ tài sản tức là ngôi nhà sẽ do hai bạn thoả thuận; trong trường hợp hai bạn không thoả thuận được thi do ngôi nhà đứng tên chồng nên bạn sẽ không có quyền sở hữu căn nhà đó trừ khi bạn chứng minh được công sức đóng góp của bạn vào việc ngôi nhà đó. Ngoài ra, khi giải quyết quan hệ tài sản, Toà án cũng sẽ xem xét đến việc đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người phụ nữ và người con, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan đến việc duy trì đời sống chung cũng được coi như lao động có thu nhập. 

    tranh-chap-quyen-nuoi-con-khi-khong-dang-ky-ket-hon

    Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài:1900.6568

    Đối với việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Căn cứ vào Điều 27, Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ, thay đổi tên như sau:

    Xem thêm: Điều kiện kết hôn? Hồ sơ và thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất

    Điều 27. Quyền thay đổi họ

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

    c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

    d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

    đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

    Xem thêm: Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội? Thủ tục kết hôn với bộ đội?

    g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

    h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

    Điều 28. Quyền thay đổi tên

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

    a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    Xem thêm: Tuổi kết hôn là gì? Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ năm 2022?

    c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

    Căn cứ vào Điều 26 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau: “Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”

    Xem thêm: Người theo Đạo Thiên Chúa có được phép kết hôn với công an không?

    Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

    Do đó, trong trường hợp bạn có được quyền nuôi con thì bạn có quyền đổi họ cho con bạn trong trường hợp con bạn từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần có sự đồng ý của con bạn và việc đổi họ cần thể hiện rõ trong Tờ khai.

    2. Không đăng ký kết hôn giành quyền nuôi con được không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Bạn em lấy chồng cách đây được 2 năm nhưng hai người không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Khi về sống chung bạn em bị gia đình chồng bạo hành. Người chồng còn công khai quen người khác nhưng vì lỡ có con nên bạn em đã cố gắng chịu đựng nhưng rồi cũng không chịu nổi trước những trận đòn vô cớ của gia đình chồng. Cô ấy đã quyết định ly thân.

    Khi ra ngoài cả 2 bên gia đình đều chấp nhận. Khi cô ấy đẻ có liên lạc với gia đình chồng vì nghĩ là máu mủ nhưng họ đã không thèm quan tâm mặc cho bạn em sống chết. Cũng may bạn em còn có gia đình nên mẹ tròn con vuông. Giờ đây cháu đã được gần 2 tháng tuổi thì phía gia đình chồng ra gây sự muốn giành quyền nuôi con. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp này bạn em có cách nào để cho gia đình chồng không được nhân cháu không?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Xem thêm: Kết hôn trái pháp luật là gì? Các trường hợp kết hôn trái pháp luật và cách thức xử lý

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

    Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: 

    “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

    Như vậy, căn cứ các quy định nói trên, theo các thông tin em đã cung cấp, nếu bạn em gửi đơn xin ly hôn đến Tòa án thì Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng. Về quyền nuôi con, cháu hiện nay chỉ gần hai tháng tuổi thì đương nhiên quyền trực tiếp nuôi dưỡng con thuộc về mẹ nếu người mẹ đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và hai bên không có thỏa thuận khác.

    3. Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Tóm tắt câu hỏi:

    Anh trai tôi có một bé 1 tuổi nhưng anh và chị dâu tôi không đăng kí kết hôn vì họ sống trước với nhau, gia đình tôi cũng nhìn nhận và rước về sống. Nhưng hiện tại chị dâu tôi không muốn sống chung, bỏ đi và mang đứa bé đi không được sự đồng ý của cha mẹ tôi và cũng không phải lỗi của gia đình tôi. Gia đình tôi muốn giành quyền nuôi đứa bé vì chị dâu tôi đã có 1 đứa con riêng trước đó, điều kiện anh trai tôi tốt hơn, có công việc ổn định trong khi chị dâu tôi lại không có công việc làm. Vậy cho tôi hỏi, gia đình tôi có hi vọng nào để giành quyền nuôi cháu không?

    Xem thêm: Đăng ký kết hôn ở đâu? Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

    Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: 

    “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

    Xem thêm: Đăng ký kết hôn năm 2022: Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ mới nhất

    Như vậy, nếu con của anh bạn dưới 3 tuổi cha mẹ không thỏa thuận được việc nuôi con thì tòa sẽ quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi. Nếu con của anh bạn hơn 3 tuổi vợ anh sẽ không đương nhiên có quyền nuôi con theo quy định trên. Theo đó, anh hoàn toàn giành được ưu thế nuôi con nếu anh chứng minh được khả năng tài chính và các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn vợ.

    Vì vậy, khi khởi kiện ra tòa, muốn nhận được quyền nuôi con anh phải chuẩn bị toàn bộ những giấy tờ hợp pháp mà mình có để chứng minh tài chính, điều kiện sống và các điều kiện khác để có thể trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con tốt hơn vợ anh về mọi mặt, đảm bảo quyền lợi tối ưu cho con để thuyết phục Tòa án phán xét và trao quyền nuôi con cho mình.

    4. Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư, tôi vừa lấy chồng tháng 6/2014. Đến nay chúng tôi chưa đăng kí kết hôn và đã có con chung gần 2 tháng, nhưng chồng tôi thường xuyên cờ bạc, rượu chè, đánh đập, chửi mắng tôi thậm tệ từ khi còn mang thai. Tôi hiện tại mới sinh con non tháng nên chưa thể đi làm được, nhưng trong thời gian qua tôi cũng có cho thuê xe và có thu nhập ổn định 2 triệu/tháng. Còn chồng tôi anh ta không những không hề đưa tiền cho tôi chăm sóc con mà còn dọa sẽ bắt con tôi và giành quyền nuôi con. Trường hợp này nhờ luật sư tư vấn và hướng dẫn cho tôi nên làm những gì để có thể giành quyền nuôi con?

    Luật sư tư vấn:

    Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trường hợp này, Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (điều 15).

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con thì Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Tuy nhiên nếu cha hoặc mẹ thuộc một trong trường hợp sau đây thì người còn lại có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên (điều 85):

    Xem thêm: Con kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Có được nghỉ có hưởng lương không?

    a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    b) Phá tán tài sản của con;

    c) Có lối sống đồi trụy;

    d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Trường hợp của chị, cha đứa trẻ thường xuyên tụ tập rượu chè, cờ bạc, đánh đập, chửi bới chị, đây có thể coi là “có lối sống đồi trụy”. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án cũng có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

    Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên là trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con (điều 87).

    Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Như vậy, khi cha đứa trẻ bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì chị sẽ là người trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con. Mặt khác, cha đứa trẻ vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định cụ thể tại Chương VII Luật HN&GĐ 2014, Tòa án sẽ xem xét từng trường hợp để đưa ra mức cấp dưỡng cụ thể nếu như hai bên cha, mẹ không có thỏa thuận về mức cấp dưỡng.

    Xem thêm: Quy định mới về nơi đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

    5. Quyền nuôi con khi vợ chồng không có đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 Điều 9 quy định như sau: 

    “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

    Do đó, việc vợ chồng không có đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận quan hệ vợ chồng và chỉ được coi là việc nam nữ chung sống như vợ chồng mà thôi.

    Theo Điều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 về việc giải quyết việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn thì: 

    “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

    Xem thêm: Mẫu giấy uỷ quyền nuôi con, uỷ quyền nuôi dưỡng, uỷ quyền giám hộ trẻ em

    Như vậy, khi không có đăng ký kết hôn thì Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng trong trường hợp này. Tuy nhiên, mặc dù không phát sinh các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ vợ chồng nhưng việc nam nữ chung sống như vợ chồng sẽ làm phát sinh các quan hệ về quyền, nghĩa vụ đối với con cái, tài sản theo Luật hôn nhân gia đình 2014. 

    – Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi:

    Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với đứa trẻ dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên cho người mẹ nuôi, điều này được áp dụng theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014. Nếu cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không có điều kiện nuôi con thì người cha được quyền nuôi con. Người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

    – Đối với trường hợp con trên 36 tháng tuổi:

    Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 36 tháng tuổi sẽ do hai bên cha mẹ thỏa thuận, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên sao cho hợp tình, hợp lý và bảo vệ được quyền và lợi ích cho đứa trẻ. Nếu hai bên có tranh chấp về quyền nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. 

    Ngoài ra, đối với trường hợp con trên 7 tuổi thì tòa án sẽ xem xét thêm ý kiến của con xem con mong muốn sống với cha hay với mẹ vì vậy ý kiến của đứa trẻ sẽ là một căn cứ quan trọng để phân xử quyền nuôi con.

    Như vậy, việc xác định quyền nuôi con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ nên do đó, việc xác định này cũng không bị ảnh hưởng khi cha mẹ chúng không có đăng ký kết hôn.

    6. Tranh chấp giành quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xem thêm: Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ qua chế định kết hôn và ly hôn

    Chào luật sư: Tôi có vấn đề như sau mong luật sư tư vấn giúp tôi ạ. Năm 2013 tôi sinh con mà tôi và chồng tôi không đăng ký kết hôn nhưng giấy khai sinh và tên vẫn được nhập vào sổ hộ khẩu của nhà chồng tôi còn tên tôi thì không được nhập vào sổ hộ khẩu. Nhưng tới năm nay 2016 thì hai vợ chồng tôi đã không còn sống chung vơi nhau nữa vậy tôi có được quyền nuôi con không? Và tôi có thể làm lại giấy khai sinh và nhập hộ khẩu vào nhà mẹ ruột của tôi được không ạ? Cám ơn luật sư mong luật sư giúp tôi tư vấn câu hỏi này.

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 14, Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

    Vì bạn và chồng bạn chưa đăng ký kết hôn nên bạn và chồng bạn chưa phải là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, chưa phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vấn đề nuôi con khi bạn và chồng không còn chung sống với nhau được thực hiện theo căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Xem thêm: Điều kiện, trình tự thủ tục kết hôn với công an mới nhất 2022

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Như vậy, về nguyên tắc việc nuôi con ưu tiên sẽ do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được có thể nhờ Tòa án quyết định giao con cho một trực tiếp nuôi. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét nguyện vọng của con, nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ trực tiếp giao cho người mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác. Bên cạnh đó, Tòa án sẽ xem xét đến phẩm chất, đạo đức, kinh tế của vợ, chồng bạn để quyết định  giao con cho người trực tiếp nuôi.

    Trường hợp bạn muốn xin cấp lại giấy khai sinh thì theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

    “Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.

    1.Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”

    Xem thêm: Đăng ký kết hôn là gì? Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn?

    Như vậy, việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện trong trường hợp sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Do vậy, với trường hợp của con bạn sẽ không được đăng ký lại giấy khai sinh.

    Tranh-chap-gianh-quyen-nuoi-con-khi-khong-co-dang-ky-ket-hon

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Vấn đề bạn muốn chuyển khẩu của con về hộ khẩu chung với bạn thì căn cứ Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013 quy định về trường hợp thay đổi, đăng ký thường trú như sau:

    “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    Xem thêm: Đảng viên có được kết hôn với người theo đạo công giáo?

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;”

    Xem thêm: Thủ tục cải chính, sửa đổi thông tin trên giấy đăng ký kết hôn

    Hộ khẩu của con có thể theo bố hoặc mẹ, trường hợp bạn muốn con bạn theo hộ khẩu của bạn thì bạn cần phải thỏa thuận với chồng của bạn về vấn đề này. Nếu chồng bạn đồng ý thì bạn có thực hiện thủ tục đăng ký thường trú cho con về hộ khẩu của bạn. 

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

    Tổng số bài viết: 10.190 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 2 bình chọn )

    Tags:

    Đăng ký kết hôn

    Kết hôn

    Không đăng ký kết hôn

    Quyền nuôi con

    Quyền nuôi con khi ly hôn

    Sống chung như vợ chồng


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Anh em họ có được phép yêu nhau, kết hôn với nhau không?

    Anh em họ có được phép yêu nhau, kết hôn với nhau không? Các hành vi bị cấm theo Luật hôn nhân và gia đình?

    Hôn nhân cận huyết là gì? Tác hại của kết hôn cận huyết thống?

    Hôn nhân cận huyết thống là gì? Hôn nhân cận huyết thống trong tiếng Anh là gì? Một số nguyên nhân hôn nhân cận huyết thống? Tác hại và ảnh hưởng của hôn nhân cận huyết thống?

    Hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc Gia

    Hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc Gia? Mẫu tờ khai đăng ký kết kết hôn? Điều kiện để đăng ký kết hôn?

    Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Công văn số 4210/BTP-HCTP về việc điều chỉnh kích thước của biểu mẫu Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn do Bộ tư pháp ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 4210/BTP-HCTP về việc điều chỉnh kích thước của biểu mẫu Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn do Bộ tư pháp ban hành

    Công văn 769/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn giải quyết hồ sơ ghi chú việc kết hôn do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 769/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn giải quyết hồ sơ ghi chú việc kết hôn do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Công văn 1198/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 1198/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành

    Công văn 1522/HTQTCT-HT năm 2016 về thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Thái Lan, Trung Quốc (Đài Loan) do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 1522/HTQTCT-HT năm 2016 về thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Thái Lan, Trung Quốc (Đài Loan) do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Công văn 501/HTQTCT-HT năm 2018 về cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sử dụng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 501/HTQTCT-HT năm 2018 về cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sử dụng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

    Công văn 7647/VPCP-KGVX chuẩn bị Hội nghị về giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi hiện tượng tiêu cực, lệch lạc và làm lành mạnh hóa tình hình kết hôn với người nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 7647/VPCP-KGVX chuẩn bị Hội nghị về giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi hiện tượng tiêu cực, lệch lạc và làm lành mạnh hóa tình hình kết hôn với người nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bình Định

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bình Định ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Bình Định? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Bình Định ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bình Định?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bến Tre

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bến Tre ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Bến Tre? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Bến Tre ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bến Tre?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bắc Ninh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bắc Ninh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Bắc Ninh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Bắc Ninh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bắc Ninh?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bắc Giang

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bắc Giang ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Bắc Giang? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Bắc Giang ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bắc Giang?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Bà Rịa - Vũng Tàu? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Bà Rịa - Vũng Tàu ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bà Rịa - Vũng Tàu?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thái Bình

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thái Bình ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Thái Bình? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Thái Bình ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Thái Bình?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bạc Liêu

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bạc Liêu ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Bạc Liêu? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Bạc Liêu ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bạc Liêu?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bắc Kạn

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Bắc Kạn ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Bắc Kạn? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Bắc Kạn ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bắc Kạn?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh An Giang

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh An Giang ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm An Giang? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại An Giang ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại An Giang?

    Lỗi không chấp hành biển báo giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

    Biển báo giao thông là gì? Mức xử phạt lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường và biển báo? Xác định lỗi không tuân thủ biển báo, vạch kẻ đường thế nào?

    Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí

    Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí. Tư vấn pháp luật về trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại 1900.1950 .

    Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trung tâm dịch vụ việc làm

    Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm? Quyền hạn của trung tâm dịch vụ việc làm? Vai trò của các trung tâm dịch vụ việc làm?

    Sử dụng vỉa hè, lòng đường như thế nào thì không vi phạm?

    Sử dụng vỉa hè, lòng đường như thế nào thì không vi phạm? Có được buôn bán, kinh doanh trên lòng đường, vỉa hè hay không? Mức xử phạt đối với hành vi ;ấn chiếm vỉa hè để làm nơi kinh doanh?

    Mẫu phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu (HK02) mới nhất 2022

    Mẫu phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu HK02 và cách viết mới nhất năm 2022. Hướng dẫn điền mẫu, khai mẫu, ghi mẫu số HK02 theo quy định mới nhất 2022 của Bộ Công An.

    Thực hiện pháp luật là gì? Ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật?

    Thực hiện pháp luật là gì? Đặc điểm và ý nghĩa thực hiện pháp luật? Phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật là việc thực hiện các hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật.

    Bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo?

    Bị cáo là gì? Quyền của bị cáo là gì? Nghĩa vụ của bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015?

    Mẫu giấy cam kết, văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng

    Mẫu giấy cam kết, đơn xác nhận, văn bản thỏa thuận tài sản riêng chi tiết nhất. Cách thức xác nhận tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Quy định về tủ thuốc cấp cứu, danh mục các loại thuốc cần có

    Quy định về danh mục các loại thuốc trong tủ thuốc của doanh nghiệp? Quy định pháp luật đối với việc sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc?

    Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung của vợ chồng mới nhất 2022

    Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung? Mẫu văn bản từ chối tài sản chung của vợ chồng? Đăng ký tài sản chung của vợ chồng? Căn cứ chứng minh tài sản chung của vợ chồng? Quyền định đoạt đối với tài sản chung của vợ chồng? Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng?

    Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt?

    Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Quy định về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt? Thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định mới nhất?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá