Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Năm 2020, không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Năm 2020, không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?
  • 20/04/202020/04/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    20/04/2020
    Tư vấn pháp luật hôn nhân
    0

    Năm 2020, không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con? Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn? Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, khi chia tay ai được quyền nuôi con?

    Mục lục

    • 1 1. Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?
    • 2 2. Không đăng ký kết hôn giành quyền nuôi con được không?
    • 3 3. Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • 4 4. Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • 5 5. Quyền nuôi con khi vợ chồng không có đăng ký kết hôn
    • 6 6. Tranh chấp giành quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn

    1. Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Vấn đề tôi cần từ vấn như sau: Vợ chồng tôi đến với nhau được 10 năm rồi nhưng có nhiều vấn đề khó nói nên đến nay vẫn chưa đăng kí kết hôn, mặc dù đã có 2 con (cả hai vẫn còn độc thân trên giấy tờ pháp lý). Giấy khai sinh của các con vẫn mang tên họ bố (làm tại Sài Gòn), chưa nhập khẩu, vẫn mang hộ khẩu của mẹ. Từ khi sinh các cháu tới nay mọi chi phí sinh hoạt đều do chồng tôi gánh vác. Tôi chỉ ở nhà chăm con không tạo ra thu nhập (chồng tôi không cho tôi đi làm mặc dù tôi có trình độ cao đẳng kế toán).

    Ngoài ra, trước khi sinh con đầu lòng 1 tháng chúng tôi có mua căn nhà những mang tên chồng tôi. Đến nay chồng tôi muốn chia tay, và yêu cầu mỗi người nuôi một đứa nhưng tôi không đồng ý. Do vậy hiện giờ tôi rất hoang mang không biết tôi có bất lợi gì về vấn đề giành nuôi con hay không? Nếu tôi giành nuôi con được thì tôi có thể thay họ cho con tôi sang họ mẹ được không? Còn vấn đề căn nhà tôi có quyền gì không? Tôi cũng không biết con những vấn đề bất lợi cho tôi trong trường hợp của tôi như hiện nay hay không?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ vào Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đưa ra quy định về người đang có vợ hoặc chồng bao gồm:

    – Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn;

    – Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn;

    – Người sống chung với người khác như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn (trường hợp này chỉ áp dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực cho đến trước ngày 01/01/2003).

    Theo thông tin bạn cung cấp, hai bạn đã chung sống với nhau gần 10 năm nay mà không có đăng ký kết hôn nên hai bạn không có quan hệ vợ chồng tức là hai bạn đang chung sống với nhau như vợ chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng“.

    Theo đó, việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 14, 15 và 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Xem thêm: Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản giải quyết thế nào?

    Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

    Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Xem thêm: Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn?

    Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời kỳ hai bạn chung sống với nhau như vợ chồng, hai người có mua một căn nhà đang đứng tên chồng bạn và hai bạn đã có hai đứa con thì việc giải quyết quan hệ tài sản tức là ngôi nhà sẽ do hai bạn thoả thuận; trong trường hợp hai bạn không thoả thuận được thi do ngôi nhà đứng tên chồng nên bạn sẽ không có quyền sở hữu căn nhà đó trừ khi bạn chứng minh được công sức đóng góp của bạn vào việc ngôi nhà đó. Ngoài ra, khi giải quyết quan hệ tài sản, Toà án cũng sẽ xem xét đến việc đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người phụ nữ và người con, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan đến việc duy trì đời sống chung cũng được coi như lao động có thu nhập. 

    tranh-chap-quyen-nuoi-con-khi-khong-dang-ky-ket-hon

    Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài:1900.6568

    Đối với việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Căn cứ vào Điều 27, Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ, thay đổi tên như sau:

    Xem thêm: Đòi lại quyền nuôi con do trước đây nhường quyền nuôi con?

    Điều 27. Quyền thay đổi họ

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

    c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

    d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

    đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

    Xem thêm: Chưa có công ăn việc làm ổn định có được quyền nuôi con không?

    g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

    h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

    Điều 28. Quyền thay đổi tên

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

    a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    Xem thêm: Chia tài sản chung trong trường hợp sống chung như vợ chồng

    c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

    Căn cứ vào Điều 26 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau: “Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”

    Xem thêm: Các bằng chứng để có thể giành lại quyền nuôi con sau ly hôn

    Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

    Do đó, trong trường hợp bạn có được quyền nuôi con thì bạn có quyền đổi họ cho con bạn trong trường hợp con bạn từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần có sự đồng ý của con bạn và việc đổi họ cần thể hiện rõ trong Tờ khai.

    2. Không đăng ký kết hôn giành quyền nuôi con được không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Bạn em lấy chồng cách đây được 2 năm nhưng hai người không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Khi về sống chung bạn em bị gia đình chồng bạo hành. Người chồng còn công khai quen người khác nhưng vì lỡ có con nên bạn em đã cố gắng chịu đựng nhưng rồi cũng không chịu nổi trước những trận đòn vô cớ của gia đình chồng. Cô ấy đã quyết định ly thân.

    Khi ra ngoài cả 2 bên gia đình đều chấp nhận. Khi cô ấy đẻ có liên lạc với gia đình chồng vì nghĩ là máu mủ nhưng họ đã không thèm quan tâm mặc cho bạn em sống chết. Cũng may bạn em còn có gia đình nên mẹ tròn con vuông. Giờ đây cháu đã được gần 2 tháng tuổi thì phía gia đình chồng ra gây sự muốn giành quyền nuôi con. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp này bạn em có cách nào để cho gia đình chồng không được nhân cháu không?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Xem thêm: Chia tài sản chung trong trường hợp không có đăng ký kết hôn

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

    Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: 

    “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

    Như vậy, căn cứ các quy định nói trên, theo các thông tin em đã cung cấp, nếu bạn em gửi đơn xin ly hôn đến Tòa án thì Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng. Về quyền nuôi con, cháu hiện nay chỉ gần hai tháng tuổi thì đương nhiên quyền trực tiếp nuôi dưỡng con thuộc về mẹ nếu người mẹ đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và hai bên không có thỏa thuận khác.

    3. Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Tóm tắt câu hỏi:

    Anh trai tôi có một bé 1 tuổi nhưng anh và chị dâu tôi không đăng kí kết hôn vì họ sống trước với nhau, gia đình tôi cũng nhìn nhận và rước về sống. Nhưng hiện tại chị dâu tôi không muốn sống chung, bỏ đi và mang đứa bé đi không được sự đồng ý của cha mẹ tôi và cũng không phải lỗi của gia đình tôi. Gia đình tôi muốn giành quyền nuôi đứa bé vì chị dâu tôi đã có 1 đứa con riêng trước đó, điều kiện anh trai tôi tốt hơn, có công việc ổn định trong khi chị dâu tôi lại không có công việc làm. Vậy cho tôi hỏi, gia đình tôi có hi vọng nào để giành quyền nuôi cháu không?

    Xem thêm: Ly hôn đơn phương thì quyền nuôi con sẽ thuộc về ai?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

    Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: 

    “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

    Xem thêm: Tranh chấp quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn

    Như vậy, nếu con của anh bạn dưới 3 tuổi cha mẹ không thỏa thuận được việc nuôi con thì tòa sẽ quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi. Nếu con của anh bạn hơn 3 tuổi vợ anh sẽ không đương nhiên có quyền nuôi con theo quy định trên. Theo đó, anh hoàn toàn giành được ưu thế nuôi con nếu anh chứng minh được khả năng tài chính và các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn vợ.

    Vì vậy, khi khởi kiện ra tòa, muốn nhận được quyền nuôi con anh phải chuẩn bị toàn bộ những giấy tờ hợp pháp mà mình có để chứng minh tài chính, điều kiện sống và các điều kiện khác để có thể trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con tốt hơn vợ anh về mọi mặt, đảm bảo quyền lợi tối ưu cho con để thuyết phục Tòa án phán xét và trao quyền nuôi con cho mình.

    4. Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư, tôi vừa lấy chồng tháng 6/2014. Đến nay chúng tôi chưa đăng kí kết hôn và đã có con chung gần 2 tháng, nhưng chồng tôi thường xuyên cờ bạc, rượu chè, đánh đập, chửi mắng tôi thậm tệ từ khi còn mang thai. Tôi hiện tại mới sinh con non tháng nên chưa thể đi làm được, nhưng trong thời gian qua tôi cũng có cho thuê xe và có thu nhập ổn định 2 triệu/tháng. Còn chồng tôi anh ta không những không hề đưa tiền cho tôi chăm sóc con mà còn dọa sẽ bắt con tôi và giành quyền nuôi con. Trường hợp này nhờ luật sư tư vấn và hướng dẫn cho tôi nên làm những gì để có thể giành quyền nuôi con?

    Luật sư tư vấn:

    Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trường hợp này, Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (điều 15).

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con thì Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Tuy nhiên nếu cha hoặc mẹ thuộc một trong trường hợp sau đây thì người còn lại có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên (điều 85):

    Xem thêm: Toàn bộ quy định cần biết về giành quyền nuôi con khi ly hôn

    a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    b) Phá tán tài sản của con;

    c) Có lối sống đồi trụy;

    d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Trường hợp của chị, cha đứa trẻ thường xuyên tụ tập rượu chè, cờ bạc, đánh đập, chửi bới chị, đây có thể coi là “có lối sống đồi trụy”. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án cũng có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

    Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên là trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con (điều 87).

    Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Như vậy, khi cha đứa trẻ bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì chị sẽ là người trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con. Mặt khác, cha đứa trẻ vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định cụ thể tại Chương VII Luật HN&GĐ 2014, Tòa án sẽ xem xét từng trường hợp để đưa ra mức cấp dưỡng cụ thể nếu như hai bên cha, mẹ không có thỏa thuận về mức cấp dưỡng.

    5. Quyền nuôi con khi vợ chồng không có đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 Điều 9 quy định như sau: 

    “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

    Do đó, việc vợ chồng không có đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận quan hệ vợ chồng và chỉ được coi là việc nam nữ chung sống như vợ chồng mà thôi.

    Theo Điều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 về việc giải quyết việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn thì: 

    “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

    Như vậy, khi không có đăng ký kết hôn thì Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng trong trường hợp này. Tuy nhiên, mặc dù không phát sinh các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ vợ chồng nhưng việc nam nữ chung sống như vợ chồng sẽ làm phát sinh các quan hệ về quyền, nghĩa vụ đối với con cái, tài sản theo Luật hôn nhân gia đình 2014. 

    – Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi:

    Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với đứa trẻ dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên cho người mẹ nuôi, điều này được áp dụng theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014. Nếu cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không có điều kiện nuôi con thì người cha được quyền nuôi con. Người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

    – Đối với trường hợp con trên 36 tháng tuổi:

    Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 36 tháng tuổi sẽ do hai bên cha mẹ thỏa thuận, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên sao cho hợp tình, hợp lý và bảo vệ được quyền và lợi ích cho đứa trẻ. Nếu hai bên có tranh chấp về quyền nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. 

    Ngoài ra, đối với trường hợp con trên 7 tuổi thì tòa án sẽ xem xét thêm ý kiến của con xem con mong muốn sống với cha hay với mẹ vì vậy ý kiến của đứa trẻ sẽ là một căn cứ quan trọng để phân xử quyền nuôi con.

    Như vậy, việc xác định quyền nuôi con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ nên do đó, việc xác định này cũng không bị ảnh hưởng khi cha mẹ chúng không có đăng ký kết hôn.

    6. Tranh chấp giành quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư: Tôi có vấn đề như sau mong luật sư tư vấn giúp tôi ạ. Năm 2013 tôi sinh con mà tôi và chồng tôi không đăng ký kết hôn nhưng giấy khai sinh và tên vẫn được nhập vào sổ hộ khẩu của nhà chồng tôi còn tên tôi thì không được nhập vào sổ hộ khẩu. Nhưng tới năm nay 2016 thì hai vợ chồng tôi đã không còn sống chung vơi nhau nữa vậy tôi có được quyền nuôi con không? Và tôi có thể làm lại giấy khai sinh và nhập hộ khẩu vào nhà mẹ ruột của tôi được không ạ? Cám ơn luật sư mong luật sư giúp tôi tư vấn câu hỏi này.

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 14, Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

    Vì bạn và chồng bạn chưa đăng ký kết hôn nên bạn và chồng bạn chưa phải là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, chưa phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vấn đề nuôi con khi bạn và chồng không còn chung sống với nhau được thực hiện theo căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Như vậy, về nguyên tắc việc nuôi con ưu tiên sẽ do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được có thể nhờ Tòa án quyết định giao con cho một trực tiếp nuôi. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét nguyện vọng của con, nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ trực tiếp giao cho người mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác. Bên cạnh đó, Tòa án sẽ xem xét đến phẩm chất, đạo đức, kinh tế của vợ, chồng bạn để quyết định  giao con cho người trực tiếp nuôi.

    Trường hợp bạn muốn xin cấp lại giấy khai sinh thì theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

    “Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.

    1.Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”

    Như vậy, việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện trong trường hợp sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Do vậy, với trường hợp của con bạn sẽ không được đăng ký lại giấy khai sinh.

    Tranh-chap-gianh-quyen-nuoi-con-khi-khong-co-dang-ky-ket-hon

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Vấn đề bạn muốn chuyển khẩu của con về hộ khẩu chung với bạn thì căn cứ Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013 quy định về trường hợp thay đổi, đăng ký thường trú như sau:

    “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;”

    Hộ khẩu của con có thể theo bố hoặc mẹ, trường hợp bạn muốn con bạn theo hộ khẩu của bạn thì bạn cần phải thỏa thuận với chồng của bạn về vấn đề này. Nếu chồng bạn đồng ý thì bạn có thực hiện thủ tục đăng ký thường trú cho con về hộ khẩu của bạn. 

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.065 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Vợ chồng ly hôn, quyền nuôi con được phân chia thế nào?
    - Chung sống nhưng không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không?
    - Kinh nghiệm quý báu để tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
    - Vợ hoặc chồng ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?
    - Quyền nuôi con trên 3 tuổi? Con trên 36 tháng quyền nuôi thuộc về ai?
    - Hướng dẫn giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định mới nhất
    Xem thêm
    5.0
    02

    Tags:

    Không đăng ký kết hôn

    Quyền nuôi con

    Quyền nuôi con khi ly hôn

    Sống chung như vợ chồng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Thủ tục ly hôn với người nước ngoài, ly hôn có yếu tố nước ngoài
    Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài? Cần những giấy tờ gì?
    Nhà trả góp có là tài sản chung vợ chồng? Ly hôn chia nhà trả góp thế nào?
    Thời gian giải quyết ly hôn? Làm sao để kéo dài thời gian giải quyết ly hôn?
    Có được thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi đã ly hôn không?
    Khi nào vợ/chồng phải tự trả nợ? Khi nào vợ/chồng phải cùng nhau trả nợ?
    Bố mẹ đẻ đã cho người khác nhận con nuôi có đòi lại được không?
    Vắng mặt tại Tòa, không tham gia phiên tòa có được xét xử ly hôn?
    Các tin mới nhất
    Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?
    Quy định về thỏa ước lao động tập thể? Phân biệt với nội quy lao động?
    Thời gian làm việc đối với giáo viên nuôi con dưới 12 tháng tuổi
    Ngân hàng giám sát là gì? Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát?
    Khoáng sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản
    Đất quốc phòng là gì? Quy định về việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng
    Quyền lực nhà nước là gì? Bộ phận quan trọng nhất của quyền lực chính trị?
    Thẩm định là gì? Điều kiện, vai trò và công việc của thẩm định viên
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Không đăng ký kết hôn, ai sẽ là người có quyền nuôi con chung?
    14/09/2020
    Ý kiến của con quan trọng thế nào trong việc quyết định quyền nuôi con?
    14/09/2020
    Muốn giành được quyền nuôi con, phải chứng minh những gì?
    14/09/2020
    Giải quyết mối quan hệ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn
    02/11/2020
    Chung sống nhưng không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không?
    04/11/2020
    Hướng dẫn giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định mới nhất
    02/11/2020
    Chia tài sản chung trong trường hợp không có đăng ký kết hôn
    07/11/2020
    Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản giải quyết thế nào?
    10/11/2020
    Chia tài sản chung trong trường hợp sống chung như vợ chồng
    07/11/2020
    Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn?
    07/11/2020