Trong vài năm gần đây trên các tuyến đường giao thông liên tỉnh đã xuất hiện các trạm thu phí với tên gọi là BOT. Đối với những ai làm nghề vận tải hoặc đi sang các tỉnh thành khác sẽ bắt gặp các trạm này nằm trên các tuyến đường cao tốc. Cùng bài viết tìm hiểu về trạm thu phí BOT và Danh sách các trạm thu phí trên toàn quốc.
Mục lục bài viết
1. Trạm thu phí BOT là gì?
Hiện nay chưa có quy đinh cụ thể nào quy định về trạm thu phí BOT là gì. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường chúng ta có hiểu Trạm thu phí BOT là những trạm chốt được lập tại các tuyến đường thuộc dự án BOT với chức năng thu phí đường bộ của các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến đường đó.
Mục đích của việc thu phí này nhằm chi trả, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các tuyến đường giao thông. Chúng ta có thể hiểu những dự án giao thông BOT sử dụng đều là vốn của nhà nước đầu tư. Nên khi xe vận chuyển trên đoạn đường này phải đóng tiền cho các chủ đầu tư đó. Và để thu tiền được các phương tiện thì trạm thu phí đã được xây dựng. Do đó trạm thu phí là những trạm chốt được lập ra tại các tuyến đường thuộc dự án BOT, chức năng dùng để thu phí đường bộ của các phương tiện vận chuyển tham gia giao thông trên tuyến đường thuộc dự án đó.
Có thể hiểu nôm na thì những công trình này được hình thành trên cơ sở
Mô hình trạm thu phí BOT không chỉ có ở Việt Nam mà đã được nhiều nước vận dụng như tại Pakistan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Bahrain, Ả Rập Xê Út, Israel, Ấn Độ, Iran, Croatia, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, Philippines, Ai Cập, Myanmar và một số tiểu bang tại Hoa Kỳ (California, Florida, Indiana, Texas, and Virginia). Tuy nhiên tại một số quốc gia như Canada, Úc, New Zealand và Nepal, thuật ngữ này đổi thành Build Own Operate Transfer (BOOT).
Trạm thu phí BOT theo tiếng Anh là: Build Operate Transfer
Trạm thu phí BOT | Build Operate Transfer |
Tuyến đường | Route |
Dự án | Project |
Làn đường | Road lane |
Xe cơ giới | Motor vehicle |
Mức thu phí | Fee rate |
2. Các trường hợp được miễn thu phí:
Các trường hợp được miễn thu phí tại các trạm thu phí BOT bao gồm:
- Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
- Xe cứu hỏa.
- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.
Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe ô tô) của các lực lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện) bao gồm:
+ Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
+ Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
+ Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
+ Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
+ Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
+ Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
- Đoàn xe đưa tang.
- Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
- Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” được quy định tại
Thông tư số ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính không phải nộp phí khi qua trạm thu phí.197/2012/TT-BTC - Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy.
- Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Các đối tượng bị thu phí tại các trạm thu phí:
Đối tượng chịu phí bao gồm:
– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo (sau đây gọi chung là ô tô) và xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là mô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.
– Xe ô tô thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
+ Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai;
+ Bị tịch thu;
+ Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
– Đối với các trường hợp trên đây, nếu xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại, tịch thu không được tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành sau khi được sửa chữa) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
4. Mức thu phí tại các trạm thu phí BOT hiện nay:
Đơn vị tính: đồng/vé/lượt
Số thứ tự | Phương tiện chịu phí | Khung mức phí |
1 | Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng. | 15.000 – 52.000 |
2 | Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn | 20.000 – 70.000 |
3 | Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn | 25.000 – 87.000 |
4 | Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng Container 20 fit | 40.000 – 140.000 |
5 | Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng Container 40 fit | 80.000 – 200.000 |
Mức thu phí tại các trạm thu hiện nay có mức giá trung bình khoảng 30.000 – 40.000 VNĐ/trạm. Nếu đối với những chiếc xe tải lớn vận chuyển hàng đi từ Bắc vào Nam thì sẽ ước tính số tiền lên đến 3 triệu. Do đó để tiết kiệm chi phí các bạn có thể mua tổng giá vé dành cho phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ đi từ Bắc vào Nam. Bảng giá chi tiết như sau:
Loại vé | Giá |
Vé loại 1 (xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng) | 865.000 đồng |
Vé loại 2 (xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn) | 1.238.000 đồng |
Vé loại 3 (xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn) | 1.823.000 đồng |
Vé loại 4 (xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 fit) | 2.975.000 đồng |
Vé loại 5 (xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 fit) | 4.540.000 đồng |
5. Danh sách các trạm thu phí trên toàn quốc hiện nay:
Theo thông tin mới nhất từ Vụ Đối tác công-tư (PPP), hiện nay cả nước Việt Nam có tổng cộng 88 trạm thu phí, trong đó có 67 trạm đang hoạt động và 21 trạm chưa triển khai thu phí.
Đáng kể nhất là có đến 40/67 trạm thu phí được đặt rải rác trên quốc lộ 1A – tuyến đường huyết mạch nối liền hai đầu Nam-Bắc của đất nước. Vị chi cứ đi khoảng 62km sẽ có một trạm thu phí đường bộ xuất hiện.
Danh sách các trạm thu phí BOT trên Quốc lộ 1A từ Bắc vào Nam như sau:
+ Trạm Pháp Vân – Cầu Giẽ – Cao Bồ Ninh Bình – Hà Nội (4 trạm)
+ Trạm Tào Xuyên – Thanh Hóa
+ Trạm Hoàng Mai – Nghệ An
+ Trạm Bến Thủy 2 – Nghệ An
+ Trạm Cầu Rác Hà Tĩnh 35
+ Trạm Ba Đồn – Quảng Bình
+ Trạm Quán Hàu – Quảng Bình
+ Trạm Hồ Xá Quảng Trị 35
+ Trạm Phú Bài (Phú Lộc) – Huế
+ Trạm Bắc Hải Vân – Huế
+ Trạm Hòa Phước Quảng Nam 35
+ Trạm Núi Thành – Quảng Nam
+ Trạm Thạch Tán (Tư Nghĩa) – Quảng Ngãi
+ Trạm Bắc Bình Định – Bình Định
+ Trạm Nam Bình Định – Bình Định
+ Trạm Bàn Thạch – Phú Yên
+ Trạm hầm Cổ Mã + đèo Cả Kho (2 trạm) – Phú Yên
+ Trạm Ninh An – Ninh Hòa (Khánh Hòa)
+ Trạm Cam Thịnh – Cam Ranh (Khánh Hòa)
+ Trạm Cà Ná – Ninh Thuận
+ Trạm Sông Lũy – Bình Thuận
+ Trạm Sông Phan – Bình Thuận
+ Trạm Dầu Giây – Đồng Nai
+ Trạm Long Thành – Đồng Nai
+ Trạm Cầu Phú Mỹ – TP.HCM
+ Trạm Nguyễn Văn Linh (2 trạm) TP.HCM
+ Trạm Trung Lương – TP.HCM
+ Trạm Cai Lậy – Tiền Giang
+ Trạm Cái Răng – Cần Thơ
+ Trạm Trà Canh – Sóc Trăng
Tuy nhiên, mặc dù hiện nay đã xây dựng và quản lý chặt chẽ tại các trạm thu phí nhưng tình trạng trốn nộp phí vẫn diễn ra. Một số người tham gia giao thông bất chấp nguy hiểm để cố gắng vượt qua các trạm thu phí. Bởi lẽ, việc quy định cơ quan quản lý giải quyết và xử lý vấn đề này chưa sát với thực tiễn, dẫn đến rất nhiều trường hợp các lái xe cố tình tông vào các rào chắn, để trốn không nộp phí, nhưng lại chưa có cơ quan chức năng đứng ra xử lý kịp thời. Không xử lý kịp thời và mạnh tay với các hành vi này dẫn đến tình trạng “lờn mặt” và tình trạng này vẫn sẽ còn tiếp tục diễn ra. Chính vì vậy để khắc phục các hành vi vi phạm trên, pháp luật nước ta cần ban hành sớm các quy định cũng như chế tài phù hợp và kịp thời để xử lý các đối tượng có hành vi trốn nộp phí như trên.