Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Thuế thu nhập cá nhân

Trách nhiệm khi nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc

  • 08/03/202308/03/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    08/03/2023
    Luật Thuế thu nhập cá nhân
    0

    Hiện nay, vấn đề nộp thuế theo đúng quy định pháp luật là vấn đề mà nhiều quý bạn đọc quan tâm đến. Đặc biệt là trường hợp khi nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc dẫn đến sai sót trong quá trình nộp thuế. Vậy, trách nhiệm khi nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào?

     

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trách nhiệm khi nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc:
      • 2 2. Mức giảm trừ giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 
      • 3 3. Nguyên tắc giảm trừ đối với người phụ thuộc:

      1. Trách nhiệm khi nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc:

      Hiện nay, nhiều trường hợp người nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc ngày càng phổ biến. Hành vi này đã làm thất thoát ngân sách nhà nước. Vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miển, giảm, hoàn. Cụ thể như sau: 

      Phạt 20% số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định hoặc số tiền thuế khai thiếu đối với một trong các hành vi dưới đây:

      Một là, Khai sai căn cứ tính thuế hoặc khai sai số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc thiếu số tiền thuế phải nộp nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

      Hai là, Khai sai làm tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm hoặc khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, biên bản thanh tra, kiểm tra thuế được xác định đây là hành vi trốn thuế. Tuy nhiên, trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế thì người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

      Ba là, Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc có hành vi khai sai làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn không thuộc trường hợp nêu tại mục Một nêu trên tuy nhiên trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước.

      Bốn là, Sử dụng chứng từ, hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm hoặc làm giảm số tiền thuế phải nộp.

      Tuy nhiên, trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

      Năm là, Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được giảm, miễn, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

      Như vậy, theo quy định nêu trên đối với trường hợp nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc có trách nhiệm như sau: 

      – Đóng phạt 20% số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định hoặc số tiền thuế khai thiếu;

      Xem thêm: Lương hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân

      – Phải tiến hành việc điều chỉnh lại số thuế, số lỗ giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có);

      – Đồng thời, Phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước;

      Đối với các trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt nêu trên, tuy nhiên người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn theo quy định. 

      Căn cứ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thời hiệu xử phạt vi đối với hành vi vi phạm liên quan đến kê khai thuế chính là 02 năm, tính kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đó. 

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:

      – Trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm mà quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. 

      Đối với những người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

      – Thời hạn truy thu thuế nêu trên chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do cá nhân, tổ chức tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

      Xem thêm: Chủ sở hữu công ty có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

      Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định.

      Ngoài ra, quý bạn đọc cũng cần lưu ý rằng đối với các trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai như đã phân tích nêu trên tuy nhiên không dẫn đến tăng số thuế được miễn, giảm, thiếu số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt nêu trên mà sẽ xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:

      Đối với một trong các hành vi dưới đây thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, cụ thể:

       – Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;

      – Các trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai như đã phân tích nêu trên tuy nhiên không dẫn đến tăng số thuế được miễn, giảm, thiếu số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế,…

      2. Mức giảm trừ giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 

      Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm phải nuôi dưỡng. Theo đó, người phụ thuộc bao gồm có: 

      i) Các cá nhân có thu nhập không vượt quá mức quy định pháp luật hoặc không có thu nhập. Theo đó, bao gồm các đối tượng sau đây: 

      – Con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề;

      Xem thêm: Lao động dưới 18 tuổi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

      – Bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

      – Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động;

      ii) Con chưa thành niên; Con bị tàn tật và không có khả năng lao động. 

      Hiện nay, pháp luật quy định mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc như sau: 

      – Trước ngày 01/7/2020: Mức giảm trừ là 3.600.000 đồng/tháng, tương ứng với mức giảm trừ 43.200.000 đồng/người/năm. 

      – Kể từ ngày 01/7/2020: Mức giảm trừ là 4.400.000 đồng/tháng, tương ứng với mức giảm từ 52.800.000 đồng/người/năm. 

      3. Nguyên tắc giảm trừ đối với người phụ thuộc:

      Hiện nay, pháp luật quy định việc giảm trừ đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

      Thứ nhất, Để được tính giảm trừ thì theo quy định người nộp thuế đã thực hiện việc đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

      Xem thêm: Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN không?

      Thứ hai, trong trường hợp mà người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì theo quy định cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

      Thứ ba, Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

      Thứ tư, Đối với các trường hợp mà người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì:

      – Theo quy định, sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

      Tuy nhiên, đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì theo quy định cần phải đảm bảo thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Đối với các trường hợp quá thời hạn như trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

      Thứ năm, trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì theo quy định người nộp thuế có trách nhiệm phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Như vậy, thông thường người nộp thuế nào có mức lương cao hơn thì sẽ tiến hành việc đăng ký người phụ thuộc.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

      Xem thêm: Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 16/ĐK-TNCN

        Xem thêm: Chuyển nhượng vốn, thành viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 16/ĐK-TNCN

        Nộp thuế thu nhập cá nhân


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Mẫu văn bản giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc mới nhất

        Văn bản giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc là gì và dùng để làm gì? Mẫu văn bản giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc mới nhất? Hướng dẫn soạn thảo văn bản giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc mới nhất? Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?

        Mẫu thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân mới nhất hiện nay

        Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân là gì? Mẫu thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân? Hướng dẫn mẫu thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân? Quy định về thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân?

        Mẫu tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân mới nhất hiện nay

        Mẫu tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân là gì? Mẫu tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân? Hướng dẫn làm Mẫu tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân? Một số quy định của pháp luật về nộp thuế thu nhập cá nhân?

        Thu nhập chịu thuế là gì? Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?

        Thu nhập chịu thuế là gì? Các đối tượng nộp thuế? Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân? Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú? Các khoản thu nhập được miễn thuế?

        Chủ sở hữu công ty có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

        Chủ sở hữu công ty có phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân?

        Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN không?

        Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

        Thu nhập áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần

        Thu nhập áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Thu nhập từ trúng thưởng không phải là thu nhập áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.

        Lao động dưới 18 tuổi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

        Lao động dưới 18 tuổi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Thuế thu nhập cá nhân là gì?

        Thu nhập thời vụ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

        Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Thu nhập thời vụ có phải nộp thuế không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ