Ngày nay nhu cầu làm đẹp của phụ nữ hiện đại ngày càng tăng cao, trong đó phẫu thuật thẩm mỹ chính là một trong những giải pháp được chị em lựa chọn. Tuy nhiên nhiều chị em đã lựa chọn những cơ sở thẩm mỹ không uy tín dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, có thể là chết người. Vậy khi bác sĩ thẩm mỹ làm đẹp gây chết người thì sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Trách nhiệm khi bác sĩ thẩm mỹ viện làm đẹp gây chết người:
- 1.1 1.1. Tội vô ý làm chết người (điều 128 Bộ luật hình sự 2015):
- 1.2 1.2. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015):
- 1.3 1.3. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế (Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015)
- 1.4 1.4. Tội giết người (Điều 123 Bộ luật hình sự 2015):
- 2 2. Hình phạt khi bác sĩ thẩm mỹ làm chết người:
1. Trách nhiệm khi bác sĩ thẩm mỹ viện làm đẹp gây chết người:
Khi bác sĩ thẩm mỹ viện làm đẹp gây chết người, thì tùy vào mức độ vi phạm có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như hậu quả chết người xảy ra do những vi phạm về chuyên môn kỹ thuật của bác sĩ, vi phạm quy định về khám chữa bệnh, sản xuất, pha chế,…vi phạm quy tắc nghề nghiệp chính.
Căn cứ vào cấu thành của các tội danh, bách sĩ thẩm mỹ làm chết người trong quá trình khám, phẫu thuật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh sau:
+ Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính – Điều 129
+ Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế – Điều 315
+ Tội giết người – Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.
+ Tội vô ý làm chết người – Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015.
1.1. Tội vô ý làm chết người (điều 128 Bộ luật hình sự 2015):
* Chủ thể:
Chủ thể của tội vô ý làm chết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
* Khách thể:
Tội vô ý làm chết người xâm phạm quyền sống của con người. Đối tượng tác động của tội phạm này là con người.
* Mặt chủ quan:
Lỗi của người phạm tội được xác định là lỗi vô ý hoặc có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả
+ Trong trường hợp vô ý vì quá tự tin, người phạm tội nhận thức được hành vi vi phạm của mình là nguy hiểm cho xã hội, có thể gây ra hậu quả chết người nhưng đã quá tự tin là hậu quả đó không xảy ra, nhưng trên thực tế hậu quả chết người vẫn xảy ra
+ Trong trường hợp vô ý do cẩu thả thì người phạm tội không thấy trước hậu quả chết người mà hành vi của mình gây ra mặc dù với địa vị cụ thể của mình họ phải thấy trước và có đủ điều kiện thấy trước hậu quả đó
* Mặt khách quan:
Dấu hiệu về hành vi khách quan của tội vô ý làm chết người được quy định là hành vi vi phạm quy tắc an toàn. Đó là những quy tắc nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người. Những quy tắc đó thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể đã được quy phạm hóa hoặc có thể chỉ là những quy tắc xử sự xã hội thông thường, mọi người đều biết và thừa nhận.
Dấu hiệu hậu quả của tội phạm được xác định trong cấu thành tội phạm là hậu quả chết người. Hậu quả này được xác định là có nguyên nhân do vi phạm quy tắc an toàn
Dấu hiệu quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm quy tắc an toàn và hậu quả chết người đã xảy ra
1.2. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015):
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính là trường họp đặc biệt của tội vô ý làm chết người. Sự đặc biệt ở đây thể hiện ở hai điểm
– Quy tắc an toàn bị vi phạm trong trường hợp phạm tội này là quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
– Người phạm tội là người có nghĩa vụ phải tuân thủ quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính đó
Với đặc điểm trên đây, tội vô ý làm chết người do vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính nói chung nguy hiểm hơn tội vô ý làm chết. Quy tắc an toàn trong trường hợp phạm tội này có tính cụ thể, rõ ràng hơn. Nó cũng đòi hỏi chủ thể có trách nhiệm cao hơn trong việc tuân thủ.
1.3. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế (Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015)
* Chủ thể: Chủ thể của tội vô ý làm chết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
* Khách thể : Xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác.
* Mặt khách quan:
+ Hành vi vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác. Như hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép, trái với khả năng chuyên môn, pha chế thuốc không đúng công thức, liều lượng, cấp thuốc không có đơn chỉ dẫn của bác sỹ hoặc thực hiện những công việc trái với quy tắc nghề nghiệp…
+ Dấu hiệu hậu quả của tội phạm là làm chết người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (một hoặc hai người trở lên) với tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 61% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
* Mặt chủ quan:
Lỗi của người phạm tội được xác định là lỗi vô ý hoặc có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả
1.4. Tội giết người (Điều 123 Bộ luật hình sự 2015):
* Chủ thể:
Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
*Khách thể:
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.
* Mặt chủ quan:
Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
* Mặt khách quan:
Hành vi tước đoạt tính mạng được coi là hành vi khách quan của tội giết người và phải là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác
Dấu hiệu hậu quả của tội phạm được xác định là hậu quả chết người
Dấu hiệu quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả chết người
2. Hình phạt khi bác sĩ thẩm mỹ làm chết người:
Tội danh | Khung hình phạt |
Tội giết người | 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội – Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm – Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, nếu thuộc các trường hợp sau: + Giết 02 người trở lên; + Giết người dưới 16 tuổi; + Giết phụ nữ mà biết là có thai; + Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; + Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; + Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Thực hiện tội phạm một cách man rợ; + Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; + Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; + Thuê giết người hoặc giết người thuê; + Có tính chất côn đồ; + Có tổ chức; + Tái phạm nguy hiểm; +Vì động cơ đê hèn. – Khung hình phạt được quy định cho chuẩn bị phạm tội là phạt tù từ 01 năm đến 5 năm -Khung hình phạt bổ sung được quy định là cấm cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. |
Tội vô ý làm chết người | Điều luật này quy định 02 khung hình phạt chính + Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. + Khung hình phạt tăc nặng có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm được quy định trong trường phạm tội làm chết 02 người trở lên |
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính | – Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. – Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với trường hợp phạm tội làm chết 02 người trở lên – Khung hình phạt bổ sung được quy định là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế | – Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 0 năm đến 05 năm, nếu thuộc các trường hợp sau: Làm chết người. + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. -Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, nếu thuộc các trường hợp sau: + Làm chết 02 người. Làm chết 03 người trở lên. – Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc các trường hợp sau: + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên. – Khung hình phạt bổ sung được quy định là người phamh tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Như vậy, khi bác sĩ thẩm mỹ viện làm đẹp gây chết người có thể bị xử lý về mặt hình sự với những tội danh nêu trên. Ngoài ra, bác sĩ có thể chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo Điều 591
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Bộ luật hình sự 2015