Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động cao tuổi. Những công việc không được sử dụng lao động cao tuổi. Tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cao tuổi.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động cao tuổi. Những công việc không được sử dụng lao động cao tuổi. Tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cao tuổi.
Với nền công nghiệp hiện đại hoá như ngày nay, nhu cầu sử dụng người lao động vào các khu công nghiệp, các công ty rất lớn. Vì vậy, “
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi để hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 187 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
+ Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
Các chế độ đối với người lao động cao tuổi:
– Về chế độ chăm sóc sức khoẻ với người lao động cao tuổi: Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động cao tuổi ít nhất 06 tháng một lần.
– Sử dụng lao động cao tuổi:
+ Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết
+ Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.
– Về thời gian làm việc đối với người lao động cao tuổi:
+ Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
+ Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
– Chế độ đối với lao động đã nghỉ hưu: Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
>>> Luật sư tư vấn trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động cao tuổi: 1900.6568
– Các công việc không được sử dụng lao động cao tuổi: Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi.
– Người cao tuổi tiếp tục làm việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Điều 186 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như sau:
+ Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
+ Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
+ Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
Như vậy, khi sử dụng người lao động cao tuổi mà thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải tiến hành tham gia Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người lao động cao tuổi không thuộc các đối tượng trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động cao tuổi một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
Trên đây là một số quy định khi người sử dụng lao động kí kết hợp đồng với người lao động cao tuổi. Các công ty, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định này để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.