Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Trách nhiệm của chủ sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Trách nhiệm của chủ sử dụng lao động khi chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp em trường hợp này. Năm 2013 em có đi làm cho công ty Nissey ở khu chế xuất Tân Thuận. sau 1 tháng thì bắt đầu kí hợp đòng lao động cũng như cấp sổ bảo hiểm xã hội, nhưng sau 2 tháng do bận công việc gia đình em phải nghỉ làm. Vì đơn phương chấm dứt
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Căn cứ Điều 43 “Bộ luật lao động 2019” quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Theo như bạn trình bày, bạn có ký hợp đồng lao động cho công ty Nissey, sau 2 tháng do bận công việc gia đình nên bạn nghỉ làm. Tuy nhiên, bạn không trình bày bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay đúng pháp luật? Bạn có thể đối chiếu trường hợp của mình với các quy định trên.
Trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật, không tuân thủ theo Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” thì sẽ phải chịu trách nhiệm về bồi thường cho người lao động theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2019”. Trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật, tuân thủ quy định tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” thì không phải bồi thường.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật bạn sẽ phải có trách nhiệm bồi thường những khoản nêu trên cho chủ sử dụng lao động. Trả sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của chủ sử dụng lao động tuy nhiên để đảm bảo về việc bồi thường nên họ sẽ gây khó khăn cho bạn. Để thực hiện thủ tục nhận lại sổ bạn nên liên hệ trực tiếp lên công ty cũ để xử lý.