Skip to content

Trụ sở chính: Phòng 2501, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Home

  • Trang chủ
  • Về Chúng Tôi
    • Hoạt động nội bộ
    • Thông tin tuyển dụng
    • Đối tác – khách hàng
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật tài chính
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai – nhà ở
    • Hỏi đáp pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Bài tập Luật
    • Bài tập cá nhân
    • Bài tập lớn học kỳ
    • Bài tập nhóm tháng
  • Biểu mẫu
  • Blog Luật sư
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Bài tập cá nhân
  • Bài tập lớn học kỳ
  • Bài tập Luật
  • Bài tập nhóm tháng
  • Biểu mẫu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Hoạt động nội bộ
  • Hỏi đáp pháp luật
  • Hỏi đáp pháp luật dân sự
  • Hỏi đáp pháp luật đất đai - nhà ở
  • Hỏi đáp pháp luật hình sự
  • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
  • Hỏi đáp pháp luật lao động
  • Thông tin tuyển dụng
  • Tin tức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
  • Tư vấn pháp luật dân sự
  • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật đầu tư
  • Tư vấn pháp luật giao thông
  • Tư vấn pháp luật hành chính
  • Tư vấn pháp luật hình sự
  • Tư vấn pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật lao động
  • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
  • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
  • Tư vấn pháp luật tài chính
  • Tư vấn pháp luật thừa kế
  • Tư vấn pháp luật thuế
  • Tư vấn pháp luật thương mại
  • Tư vấn pháp luật xây dựng
  • Văn bản pháp luật

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 11/08/2015 04:57:38  |   Ngày cập nhật: 13/02/2019 09:47:11  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Trách nhiệm của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật lao động » Trách nhiệm của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
  • 11 Tháng Tám, 201513 Tháng Hai, 2019
  • bởi Luật Dương Gia
  • Tôi muốn xin nghỉ việc thì liệu có phải làm đơn xin nghỉ việc không vì tôi không được ký hợp đồng bằng văn bản? Nếu tôi không viết đơn xin nghỉ việc mà tự ý nghỉ thì làm sao?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi vào làm việc cho công ty đã được một thời gian nhưng vẫn chưa thấy công ty ký hợp đồng như đã giao hẹn trước lúc tôi mới vào làm. Công ty cũng đã đóng bảo hiểm cho tôi. Nay tôi muốn xin nghỉ việc thì liệu có phải làm đơn xin nghỉ việc không vì tôi không được ký hợp đồng bằng văn bản? Nếu tôi không viết đơn xin nghỉ việc mà tự ý nghỉ thì có làm sao không?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

    Theo quy định trên của Bộ luật lao động thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản, trừ trường đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, vì công ty đã chủ động đóng bảo hiểm cho bạn được 1 tháng nên có thể suy luận rằng công việc mà bạn giao kết với công ty không phải là công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng.

    Như vậy việc công ty bạn không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng thì công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.

    Còn trong quá trình bạn làm việc, công ty và bạn đều đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ khác của mình nên khi bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cũng phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho bên sử dụng lao động như sau:

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    trach-nhiem-cua-nguoi-lao-dong-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-trai-phap-luat2

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Nếu bạn muốn nghỉ việc và tự ý nghỉ, không báo cho bên sử dụng lao động biết về việc này thì tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái phát luật. Khi đó nghĩa vụ của bạn được Bộ luật lao động quy định như sau:

    Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.

    Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    – Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    – Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email trả phí

    Trân trọng cám ơn! 

    Trách nhiệm của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
    Đánh giá của bạn

    Tags:

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng

    Hợp đồng lao động

    Lao động

    Trách nhiệm pháp lý

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Chuyên trang Luật sư hỏi đáp pháp luật

    https://hoidapphapluat.vn

    Trang chủ chính thức

    Công ty luật Dương gia

    Thống lĩnh -Tiên phong


    DMCA.com Protection Status

    Văn phòng miền Bắc:

    Địa chỉ: Phòng 2501, tầng 25, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: lienhe@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Trung:

    Địa chỉ:  Số 19 đường Lê Đình Lý, phường Vĩnh Trung, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6595

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Nam:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.6586

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM