Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân thì còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Vậy trách nhiệm của chủ đầu tư đối với nhà thầu nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư đối với nhà thầu nước ngoài:
Căn cứ Điều 108 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định trách nhiệm của chủ đầu tư đối với nhà thầu nước ngoài trong xây dựng, Điều này quy định chủ đầu tư có những trách nhiệm sau đối với nhà thầu nước ngoài:
– Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài;
– Hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng và những quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị những tài liệu có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai ở trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu và những thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị mà có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Giám sát nhà thầu nước ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc là sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại Điều 103 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Xem xét khả năng cung cấp thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa thuận danh mục về máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập – tái xuất;
– Xem xét khả năng cung cấp lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài về danh sách các nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện những công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước ngoài;
– Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình;
– Khi sử dụng nhà thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng thì chủ đầu tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho những nhà thầu khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về các chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu được thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
2. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài:
2.1. Quyền của nhà thầu nước ngoài:
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:
– Yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.
2.2. Nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài:
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
– Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
– Đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành.
– Lưu ý trong việc lập Văn phòng điều hành như sau:
+ Đối với những hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng các công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đang đăng ký trụ sở của chủ đầu tư hoặc không lập Văn phòng điều hành tại Việt Nam.
+ Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng các công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành ở tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc.
+ Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng;
– Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Về vấn đề con dấu, nhà thầu nước ngoài sẽ chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo đúng quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
– Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện về chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
– Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam về lao động; sẽ chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam các chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
– Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng các nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
– Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu, bao gồm:
+ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng;
+ Bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm;
+ Các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
– Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến các hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tuân thủ những quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, về an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như những quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
– Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;
– Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải:
+ Lập hồ sơ hoàn thành công trình;
+ Chịu trách nhiệm bảo hành;
+ Quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu;
+ Xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu;
+ Tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập – tái xuất;
+ Thanh lý hợp đồng;
+ Đồng thời thông báo tới những cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình.
3. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài:
Căn cứ Điều 102 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định các nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài, bao gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi mà được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng. Điều kiện để nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước cấp giấy phép hoạt động xây dựng bao gồm các điều kiện sau:
– Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc là được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).
– Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp là nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ một công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc là sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ các nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
– Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Nguyên tắc 2: Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.