Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đôi khi sẽ xảy ra những trường hợp máy móc bị hư hỏng khiến cho hoạt động của công ty bị gián đoạn. Vậy trong những trường hợp này người lao động (NLĐ) có được trả lương khi công ty tạm ngừng để sửa chữa máy móc không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Người lao động có được trả lương trong trường hợp công ty tạm ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc không?
- 2 2. Doanh nghiệp có phải công bố trên trạng thông tin điện tử khi tạm ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc không?
- 3 3. Doanh nghiệp có phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động không?
1. Người lao động có được trả lương trong trường hợp công ty tạm ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc không?
Việc doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh được quy định tại khoản 3 Điều 206
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp nêu trên, có thể hiểu rằng người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải hoàn thành các hợp đồng đã ký với NLĐ, đồng thời phải thanh toán các khoản nợ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa NLĐ và công ty.
Thêm vào đó, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ được quy định tại khoản 1 Điều 36
Thay vào đó, theo điểm h khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, NLĐ và công ty hoàn toàn có thể thỏa thuận với nhau để tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và sẽ tiếp tục công việc khi công ty hoàn thành việc sửa chữa máy móc, thiết bị và hoạt động bình thường trở lại. Theo đó, NLĐ vẫn sẽ được hưởng các quyền lợi liên quan đến tiền lương, bảo hiểm trong giai đoạn công ty phải tạm ngừng kinh doanh để sửa chữa máy móc.
Liên quan đến chế độ tiền lương mà NSDLĐ trả cho NLĐ khi công ty phải tạm ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc, thiết bị, khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
– Nếu công ty phải ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc do lỗi của NSDLĐ thì NLĐ được trả đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Điều này phản ánh sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong trường hợp họ không thể làm việc do sự cố nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ, mà lại xuất phát từ trách nhiệm của NSDLĐ. Đồng thời, việc này cũng khẳng định trách nhiệm của NSDLĐ trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong môi trường lao động.
– Nếu công ty phải ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc trong trường hợp lỗi do NLĐ gây ra thì NLĐ gây ra lỗi đó sẽ không được trả lương trong thời gian ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc; đối với những NLĐ khác trong cùng đơn vị phải tạm ngừng công việc thì sẽ được trả lương trong thời gian ngừng hoạt động, với mức lương được xác định theo thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định bởi pháp luật. Điều này bảo vệ quyền lợi của NLĐ và đảm bảo rằng họ không gánh chịu thiệt hại không công bằng do lỗi của một cá nhân.
– Nếu công ty phải tạm ngừng hoạt động vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của NSDLĐ hoặc do hỏa hoạn, thiên tai, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì tiền lương ngừng việc sẽ do hai bên thỏa thuận như sau:
+ Tiền lương ngừng việc theo thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ không thấp hơn mức lương tối thiểu trong trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống;
+ Tiền lương ngừng việc sẽ được xác định theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu trong trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc.
Do đó, có thể xác định rằng trong trường hợp công ty tạm ngừng hoạt động kinh doanh để sửa chữa máy móc, tùy vào từng trường hợp để xác định lỗi thuộc về ai thì NLĐ sẽ được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Việc xác định rõ ràng rằng NLĐ sẽ được trả đủ tiền lương trong tình huống như vậy thể hiện sự công bằng và minh bạch trong quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ.
Ngoài ra, đối với bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí, tử tuất, khoản 1 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
– Trong trường hợp công ty gặp khó khăn như sự cố về máy móc, thiết bị khiến cho công ty phải tạm dừng việc sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc NLĐ và công ty không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
– Hết thời hạn tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định ở trên, công ty và NLĐ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đồng thời phải đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Như vậy, trong trường hợp công ty tạm dừng hoạt động thì được tạm ngừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất nhưng không được tạm ngừng quá 12 tháng và hết thời hạn tạm ngừng phải đóng bù cho thời gian tạm ngừng.
Như vậy, sau khi phân tích các quy định trên có thể thấy rằng NLĐ sẽ vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng đã thỏa thuận (trong trường hợp người gây ra lỗi khiến công ty phải tạm dừng hoạt động không phải NLĐ đó) và được đóng bảo hiểm xã hội trừ quỹ hưu trí, tử tuất (do doanh nghiệp đóng bù), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Doanh nghiệp có phải công bố trên trạng thông tin điện tử khi tạm ngừng hoạt động để sửa chữa máy móc không?
Việc công ty phải tạm ngừng hoạt động do hỏng hóc và phải sửa chữa máy móc thiết bị là một sự cố không mong muốn. Căn cứ theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty công bố thông tin bất thường trên trang thông tin điện tử như sau:
– Trong thời hạn 36 giờ kể từ khi tạm ngừng hoạt động, công ty phải thông báo trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có), đồng thời phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty khi xảy ra một trong những sự kiện bất thường sau đây:
+ Công ty phải tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh; công ty bị thu hồi giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các loại giấy phép khác liên quan có đến hoạt động của công ty;
+ Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
…
Có thể thấy, theo quy định trên thì khi công ty tạm ngừng hoạt động kinh doanh dù là một phần hoặc toàn bộ và dù xuất phát từ nguyên nhân hỏng hóc, sửa chữa máy móc thiết bị hay bất kỳ nguyên nhân nào khác thì trong thời hạn 36 giờ kể từ khi tạm ngừng hoạt động, công ty phải thực hiện công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường.
3. Doanh nghiệp có phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động không?
Việc tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh, đình chỉ hoạt động của công ty sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 206
– Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày công ty tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, công ty phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Theo quy định trên, chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày công ty tạm ngừng hoạt động kinh doanh để sửa chữa máy móc, thiết bị thì phải thực hiện thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh bằng văn bản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật Doanh nghiệp năm 2020.