Tổng thư ký Quốc hội là ai? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký Quốc hội? Vị trí pháp lý và vai trò của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội?
Ở Việt Nam hiện nay Tổng thư ký Quốc hội đồng thời là chủ nhiệm văn phòng quốc hội theo đó tổng thư kí quốc hội chịu trách nhiệm đối với hoạt động của văn phòng quốc hội trước quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. vậy để biết rõ hơn về nội dung Tổng thư ký Quốc hội là ai? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký Quốc hội? Tại bài viết dưới đây của công ty Luật Dương Gia chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
1. Tổng thư ký Quốc hội là ai?
Tổng Thư ký Quốc hội theo quy định của pháp luật được hiểu là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội Việt Nam. Theo Luật Tổ chức Quốc hội (sửa đổi năm 2020), Tổng thư ký có trách nhiệm trong những công việc như tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội. Trong thực tế, Tổng thư ký cũng đồng thời là người phát ngôn của Quốc hội Việt Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp.
Hiện nay dựa trên kết quả công bố kết quả kiểm phiếu, Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết bầu ông Bùi Văn Cường tiếp tục giữ chức Tổng Thư ký Quốc hội với tỷ lệ 95,79% (478/478 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, tổng số đại biểu Quốc hội khóa XV là 499 đại biểu).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký Quốc hội?
Căn cứ theo quy định tại điều 98. Tổng thư ký Quốc hội Luật tổ chức quốc hội 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định cụ thể:
1. Tổng thư ký Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao;
c) Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội;
d) Tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội có Ban thư ký. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư ký do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Căn cứ dựa trên quy định của pháp luật đề ra thì tổng thư ký Quốc hội là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội Việt Nam. Tổng thư ký có trách nhiệm tham mưu về dự kiến chương trình làm việc và quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội. Tổng thư ký có trách nhiệm tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp.
Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. Trong thực tế, Tổng thư ký cũng đồng thời là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Ngoài ra, Tổng thư ký có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội có Ban thư ký. Ban Thư ký có hai Phó Tổng Thư ký Quốc hội và các Ủy viên Ban Thư ký. Một Phó Tổng Thư ký Quốc hội đồng thời là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, một Phó Tổng Thư ký Quốc hội đồng thời là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. Các Ủy viên Ban Thư ký hoạt động kiêm nhiệm, là người đứng đầu một số vụ, đơn vị của Văn phòng Quốc hội. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư ký do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Kết luận: Dựa trên những điều chúng tôi đưa ra như trên có thể thấy dựa trên những nội dung công việc của Quốc hội ngày càng lớn, phạm vi hoạt động ngày càng rộng và độ phức tạp của công việc cũng tăng lên của những vấn đề cần giải quyết đối với công vệc chung của đất nước, dẫn đến khối lượng công việc phục vụ của văn phòng Quốc hội cũng lớn theo và phức tạp hơn, đòi hỏi phải có chức danh có vị thế, có trình độ hơn mới tham mưu, điều hành được hoạt động của văn phòng Quốc hội thì theo đó có thể đặt ra chức danh Tổng thư ký với ý nghĩa quyền hạn và trách nhiệm cao hơn Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội.
3. Vị trí pháp lý và vai trò của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
Thực ra, Ủy viên Ủy ban thường vụ quốc hội và Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội là hai chức danh khác nhau. Ủy viên Ủy ban thường vụ quốc hội phải làm nhiệm vụ của Ủy ban thường vụ quốc hội, còn Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội phải làm nhiệm vụ của văn phòng Quốc hội, nhưng địa vị pháp lý của Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội chưa được xác định cụ thể, rõ ràng.
Trong nhiều khóa Quốc hội, Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban và Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội đều cùng là Ủy viên Ủy ban thường vụ quốc hội và trên thực tế, có địa vị pháp lý như nhau, nhưng địa vị pháp lý của Chủ nhiệm Ủy ban và của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được xác định rõ ràng trong Luật tổ chức Quốc hội năm 2020
Nn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Ủy ban thường vụ quốc hội về công tác của văn phòng Quốc hội”.
Bên cạnh đó thì tất cả các cơ quan của Quốc hội đều được “danh chính ngôn thuận” ghi trong Luật tổ chức Quốc hội, còn về văn phòng Quốc hội lại không có bất cứ điều nào quy định. Điều 92 của Luật tổ chức Quốc hội cũng chỉ ghi: “Ủy ban thường vụ quốc hội tổ chức bộ máy giúp việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội. Tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan này do Ủy ban thường vụ quốc hội quy định”.
Do tên cơ quan, chức danh không được xác định rõ ràng, lại có đặc thù trong tổ chức bộ máy và cán bộ (tất cả các cơ quan của Quốc hội và của Ủy ban thường vụ quốc hội chỉ có duy nhất một Văn phòng phục vụ) nên trong công việc, luôn có những khó khăn nhất định. Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội hiểu như thế nào thì làm thế đó và theo năng lực, trình độ đến đâu thì quản lý, điều hành đến đó, cấp trên rất khó kiểm soát, rất khó đánh giá một cách chi tiết, cặn kẽ. Chỉ có điều có thể nhận biết là, đa phần các vị Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội đều đã đề cao trách nhiệm và làm việc hết sức mình. Trong đối ngoại, do chức danh không có tính phổ quát nên khi quan hệ với nhiều Nghị viện trên thế giới, họ cũng không hiểu rõ chức danh này làm việc gì.
Như vậy Quả bài viết này chúng tôi đã đưa ra nhưng căn cứ để nêu ra quan điểm về tổng thư kí quốc hội và nhiệm vụ quyền hạn của tổng thư kí quốc hội ngoài ra còn có Vị trí pháp lý và vai trò của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội để bạn dọc có thể có cái nhìn tổn quan đối với chức vụ này.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Tổng thư ký Quốc hội là ai? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký Quốc hội” và các thông tin pháp lý liên quan tới nội dung dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.