Kiến thức bài 26 lịch sử lớp 9 là dạng kiến thức quan trọng trong chương trình lịch sử trung học cơ sở. Tổng hợp sơ đồ tư duy lịch sử 9 bài 26 sau đây sẽ giúp các em học sinh nắm được các kiến thức cơ bản, từ đó có cách tiếp cận dễ dàng hơn với môn học này. Mời các bạn cùng tham khảo:
Mục lục bài viết
- 1 1. Sơ đồ tư duy Lịch sử 9 Bài 26 chi tiết:
- 2 2. Lý thuyết lịch sử 9 bài 26:
- 2.1 2.1. Chiến dịch Biên giới Thu đông 1950:
- 2.2 2.2 Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc:
- 2.3 2.3. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp:
- 2.4 2.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951):
- 2.5 2.5. Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt:
- 2.6 2.6. Giữ vững quyền chủ động đánh địch trên chiến trường:
- 3 3. Trả lời câu hỏi Lịch sử lớp 9 bài 26:
1. Sơ đồ tư duy Lịch sử 9 Bài 26 chi tiết:
2. Lý thuyết lịch sử 9 bài 26:
2.1. Chiến dịch Biên giới Thu đông 1950:
* Thế giới:
– Năm 1950, tình hình thế giới thay đổi có nhiều thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Cách mạng Trung Quốc thắng lợi (1/10/1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.
– Năm 1950, chính phủ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa đã công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Cách mạng Lào và Campuchia cũng có những chuyển biến tích cực.
– Phong trào chống chiến tranh đế quốc của nhân dân thế giới và nhân dân Pháp ngày càng lên cao.
* Trong nước:
– Lực lượng kháng chiến của ta ngày càng trưởng thành, hậu phương được củng cố về mọi mặt.
– Sau nhiều thất bại liên tiếp, Pháp ngày càng lún sâu vào những khó khăn về tài chính, buộc Pháp phải dựa vào Mĩ để tiếp tục chiến tranh.
2.2 Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc:
* Âm mưu của Pháp
Với sự viện trợ của Mĩ, ngày 13/5/1949 Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve với nội dung:
– Thiết lập hệ thống phòng ngự dày đặc trên đường số 4 (Cao Bằng, Đông Khê, Thất Khê, Na Sầm, Lạng Sơn) nhằm khóa chặt biên giới Việt – Trung, tách rời cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
– Thiết lập hành lang Đông – Tây nối Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La nhằm tách rời căn cứ địa
=> Bao vây, cô lập làm cho Việt Bắc suy yếu, tổ chức tấn công tiêu diệt căn cứ địa lần thứ hai, kết thúc chiến tranh. Pháp đã chấp nhận đánh lâu dài với ta.
* Chủ trương của ta
Tháng 6 – 1950, Trung ương Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông con đường liên lạc giữa quốc tế và cách mạng Việt Nam, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, đẩy mạnh công cuộc kháng chiến.
=> Đảng đã quyết định đưa cuộc kháng chiến phát triển lên một bước mới nhằm làm phá sản kế hoạch Rơ-ve của Pháp, đập tan âm mưu tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc.
* Diễn biến chiến dịch Biên giới thu đông 1950
– Sáng 18/9/1950, quân ta tiêu diệt địch tại Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, thị xã Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay. Pháp tổ chức chiếm lại Đông Khê bằng cách cho 2 cánh quân từ Cao Bằng xuống và từ Thất Khê lên.
– Đoán được ý định của địch, quân ta mai phục trên đường số 4, tiêu diệt hai cánh quân Cao Bằng và Thất Khê, Pháp buôc phải rút quân về Na Sầm và Lạng Sơn, đến ngày 22/10 thì rút khỏi đường số 4.
* Kết quả
Sau hơn 1 tháng chiến đấu, quân ta đã giải phóng đươc biên giới Việt – Trung, hành lang Đông – Tây bị chọc thủng ở Hòa Bình. Thế bao vây đã được giải, kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.
2.3. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp:
– Sau thất bại tại chiến dịch Biên giới 1950, Pháp âm mưu giành lại quyền chủ động trên chiến trường, Mĩ thì đẩy mạnh viện trợ cho Pháp. Ngày 23/12/1950, “Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương” được ký kết giữa Pháp và Mĩ. Mĩ dần thay thế chân Pháp tại Đông Dương.
– Dựa vào viện trợ của Mĩ, Pháp thực hiện kế hoạch Đờ Lát đờ Tátxinhi nhằm gấp rút xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm, kết hợp giữa phản công và tiến công lực lượng cách mạng.
2.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951):
– Tháng 2/1951, Đảng Cộng sản Đông Dương họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang.
– Nội dung:
+ Thông qua Báo cáo chính tri của Chủ tịch Hồ Chí Minh và báo cáo Bàn về Cách mạng Việt Nam của TBT Trường Trinh. Trong đó, Báo cáo chính trị nêu nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam là “Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mĩ, giành thống nhất, độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới”
+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. Bầu BCH Trung ương Đảng và Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Trinh làm TBT.
– Ý nghĩa: đại hội đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam
2.5. Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt:
– Về chính trị:
+ Ngày 3/3/1951, Việt minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trân Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt). Đảng Lao động Việt Nam chính thức ra mắt Đại hội.
+ Ngày 11/3/11951 thành lập “Liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào”.
– Về kinh tế:
+ Năm 1952 Đảng đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
+ Đảng đưa ra các chính sách chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng và thương nghiệp.
+ Năm 1953, Đảng và Chính phủ quyết định giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4/1953 đến 7/1954 ta thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở một xã thuộc vùng tự do.
– Về văn hóa – giáo dục: cải cách giáo duc đề ra từ tháng 7/1950 được tiếp tục thực hiện theo 3 phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh.
2.6. Giữ vững quyền chủ động đánh địch trên chiến trường:
– Sau chiến dịch biên giới (1950), quân ta liên tiếp chủ động mở những cuộc tấn công vào phòng tuyến của địch nhằm phá âm mưu đẩy mạnh chiến tranh của địch, giữ vững thế chủ dộng trên chiến trường.
– Trên chiến trường trung du và đồng bằng:
+ Đông – xuân 1950-1951 ta mở 3 chiến dịch: chiến dịch Trung du (Trần Hưng Đạo), chiến dịch đường số 18 (Hoàng Hoa Thám), chiến dịch Hà-Nam-Ninh (Quang Trung).
+ Kết quả: Tiêu diệt trên 1 vạn quân địch và tiêu diệt nhiều cứ điểm quan trọng của chúng.
– Chiến dịch Hòa Bình:
+ Từ ngày 9 đến 14/11/1951, Pháp tấn công vào Hòa Bình nhằm nối lại hành lang Đông-Tây, giành lấy thế chủ động trên chiến trường, chia căn cứ địa với liên khu III và IV.
+ Địch rút quân lên Hòa Bình, ta vừa đánh địch ở Hòa Bình, vừa chống phá kế hoạch bình định ở đồng bằng buộc Pháp phải rút quân khỏi Hòa Bình ngày 23/2/1952.
– Chiến dịch ở Tây Bắc:
+ Mở đầu chiến dịch ta đánh vào Nghĩa Lộ, sau đó là Lai Châu, Sơn La và Yên Bái.
+ Sau 2 tháng chiến đấu ta đã mở rộng căn cứ địa kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
– Chiến dịch Thượng Lào:
+ Đầu năm 1953, quân ta phối hợp với Lào mở chiến dịch Thượng Lào.
+ Sau một tháng chiến đấu ta đã giải phóng được tỉnh Sầm Nưa, một phần Xiêng Khoảng và tỉnh Phong- xa lì, nối liền Tây Bắc Việt Nam với Lào, tạo thế
3. Trả lời câu hỏi Lịch sử lớp 9 bài 26:
Câu 1: Tại sao ta mở chiến dịch Biên giới thu – đông 1950?
Trả lời:
– Tháng 6 – 1950, Trung ương Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận lực lượng địch.
+ Khai thông con đường liên lạc quốc tế giữa nước ta và Trung Quốc với các nước dân chủ trên thế giới.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh công cuộc kháng chiến tiến lên.
Câu 2: Dựa vào lược đồ (Hình 47), trình bày diễn biến chiến dịch Biên giới thu – đông 1950.
Trả lời:
* Diễn biến chiến dịch Biên giới thu đông (1950)
– Sáng 16 – 9 – 1950, ta tấn công vào căn cứ điểm Đông Khê, mở màn cho chiến dịch.
– Sáng 18 – 9, quân ta tiêu diệt Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, thị xã Cao Bằng bị cô lập. Hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay.
– Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta. Thất Khê cũng được lệnh đánh Đông Khê để đón quân từ Cao Bằng xuống (cuộc “hành quân kép”).
– Quân ta mai phục chặn đánh địch trên Đường số 4, hai cánh quân Cao Bằng và Thất Khê bị thiệt hại nặng nên không liên lạc được với nhau. Thất Khê cũng bị uy hiếp, quân Pháp buộc phải rút về Na Sầm, rồi Lạng Sơn và đến ngày 22 – 10 thì rút khỏi Đường số 4.
– Sau hơn một tháng chiến đấu quân ta đã giành được nhiều kết quả to lớn, kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.
Câu 3: Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950, thực dân Pháp và can thiệp Mĩ có âm mưu gì ở Đông Dương?
Chi tiết:
* Âm mưu của Pháp: Pháp thực hiện âm mưu giành lại quyền chủ động chiến lược đã mất, đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương. Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi (12-1950), gấp rút xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm, kết hợp với phản công và tiến công lực lượng cách mạng.
* Âm mưa của Mĩ: Mĩ tăng cường viện trợ cho Pháp để đẩy mạnh chiến tranh ở Đông Dương, từng bước thay chân Pháp.