Quy định của pháp luật về tạm giữ xe? Tổng hợp những lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ xe? Thủ tục nhận lại xe bị tạm giữ như thế nào?
Khi vi phạm giao thông ngoài việc bị xử lý hình thức phạt tiền bạn còn có thể bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung như tạm giữ phương tiện. Vậy, những lỗi vi phạm giao thông nào có thể bị tạm giữ xe?
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về tạm giữ xe?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, tạm giữ phương tiện hay tạm giữ xe là một trong những biện pháp ngăn chặn sự tiếp tục vi phạm của người vi phạm, đảm bảo hiệu lực thi hành của
Bên cạnh đó, tại khoản 8 Điều 125 của
Ngoài ra, tại điều 125
Một là, tạm giữ xe để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;
Hai là, tạm giữ xe để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
Ba là, tạm giữ xe để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.
Khi tạm giữ phương tiện, cán bộ có thẩm quyền bắt buộc phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ kỹ của người ra quyết định tạm giữ cũng như chữ ký người vi phạm.
2.Tổng hợp những lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ xe?
Để xác định được những lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ xe thì ta căn cứ theo quy định tại điều 82 Nghị định 100/2019, theo đó :
Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi vi phạm những lỗi sau đây thì bị tạm giữ xe:
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở hoặc vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng
– Điều khiển xe không gắn biển số
– Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
– Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
– Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe
– Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
– Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên
– Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng
Đối với xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi vi phạm các lỗi sau đây thì bị tạm giữ xe:
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở hoặc trường hợp hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị và gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh và gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định và gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng
– Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Đưa phương tiện không gắn biển số tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
– Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
– Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
3. Thủ tục nhận lại xe bị tạm giữ như thế nào?
Khi muốn nhận lại xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông thì người nhận lại xe cần thực hiện theo các trình tự, thủ tục sau đây:
Thứ nhất, người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu phương tiện bị tạm giữ hoặc đại điện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ phương tiện. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận tại phương tiện bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền.
Thứ hai, khi đến nhận lại xe thì cần phải mang theo các giấy tờ như: biên bản tạm giữ do cơ quan có thẩm quyền đã cấp trước đó, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, giấy ủy quyền trong trường hợp được ủy quyền đi nhận hộ.Bên cạnh đó khi đến cơ quan có thẩm quyên phải nhận được quyết định trả lại phương tiện để người tạm giữ phương tiện có thể kiểm tra và thực hiện việc trao trả phương tiện bị tạm giữ.
Thứ ba, cán bộ cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra quyết định trả lại phương tiện hoặc quyết định chuyển phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận;
Thứ tư, khi thực hiện xong các thủ tục với cơ quan có thẩm quyền, nhận quyết định trao trả xe thì người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản theo đúng quy định của pháp luật.
Tóm lại, hiện tại pháp luật đã quy định rất cụ thể về các trường hợp bị tạm giữ phương tiện khi vi phạm giao thông, vì vậy, khi tham gia giao thông bạn cần cẩn thận và lưu ý những trường hợp bị tạm giữ phương tiện để tránh những thiệt hại cho cá nhân cũng như tổ chức trong những ngày bị tạm giữ phương tiện đó.