Hầu hết những phương tiện giao thông trên đường chủ yếu là xe máy, nhưng đôi khi, người tham gia giao thông chưa thật sự nắm rõ được những quy định của pháp luật, cũng như những mức hình phạt và các lỗi vi phạm giao thông bằng xe máy. Bài viết dưới đây sẽ Tổng hợp mức phạt các lỗi vi phạm giao thông đối với xe máy, mời các bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Những lỗi vi phạm và mức phạt giao thông xe máy hiện hành:
Xe máy là phương tiện giao thông phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay. Tuy nhiên, không ít người tham gia giao thông chưa nắm rõ quy định của pháp luật về an toàn giao thông. Việc hiểu rõ những hành vi sai phạm và mức phạt cụ thể sẽ giúp cho người lái xe máy có thể tuân thủ pháp luật về an toàn giao thông và tránh những hậu quả không mong muốn. Chính vì vậy, Luật Dương gia sẽ tổng hợp và cung cấp thông tin về quy định và mức phạt của pháp luật để giúp mọi người nắm bắt được quy định pháp luật kịp thời.
Theo quy định của pháp luật hiện hành,
1. Lỗi Điều khiển xe máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
2. Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 200.000 – 300.000 đồng.
3. Chở quá số người quy định
Người điều khiển xe máy chỉ được chở theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ 200.000 đồng – 300.000 đồng; nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt (điểm l khoản 3 Điều 6).
4. Chở theo 3 người trở lên trên xe: Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.
5. Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”: Phạt từ 100.000 – 200.000 ngàn đồng.
6. Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
7. Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh: Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng.
8. Vượt đèn đỏ: Người đi xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng (điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100). Lưu ý, mức phạt này cũng sẽ áp dụng đối với trường hợp vượt đèn vàng trái quy định.
9. Vượt đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ: Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng.
10. Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước: Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng.
11. Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe: Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng.
12. Điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi: Phạt cảnh cáo.
13. Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên: Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng
14. Điều khiển dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX hoặc bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ.
15. Điều khiển xe từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ.
16. Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
17. Không mang theo Giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng
18. Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng.
19. Sử dụng Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa; Không đúng số khung, số máy hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng. Đồng thời tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ.
20. Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới: Phạt tiền từ 80.000 đến 120.000 đồng.
21. Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
22. Điều khiển xe chạy quá tốc độ
Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 – 10km/h: Phạt 200.000 đồng – 300.000 đồng (theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100);
– Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h: Phạt từ 600.000 đồng – 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 6);
– Nếu chạy xe quá tốc độ gây tai nạn giao thông: Phạt 04 – 05 triệu đồng (theo điểm b khoản 7 Điều 5)
– Nếu chạy xe quá tốc độ quy định trên 20km/h: Phạt từ 3 – 5 triệu đồng (theo điểm a khoản 7 Điều 5).
23. Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều: Phạt tiền từ 100.000đ đến 200.000đ.
24. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông: Phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
25. Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
26. Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
27. Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.
28. Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
29. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định: phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng, giữ GPLX 1 tháng.
31. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
32. Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn: Phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
33. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng, giữ GPLX 2 tháng.
34. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.
35. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.
36. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định: Phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ.
37. Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng
38. Người không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.
39. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị: Phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 triệu đồng.
40. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng.
41. Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.
42. Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
43. Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng.
44. Sử dụng chân chống, vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy: Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
45. Không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng
– Người đi xe máy chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan sẽ bị phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6);
– Trường hợp chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan bị phạt thấp hơn, từ 100.000 đồng – 200.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 6).
46. Đi lên vỉa hè khi tắc đường
Khi tắc đường, nhiều người đi xe máy có thói quen đi lên vỉa hè. Theo Nghị định 46, hành vi này bị xử phạt 300.000 đồng – 400.000 đồng
Mức phạt trên cũng áp dụng với người điều khiển xe không đi bên phải, đi không đúng phần đường, làn đường theo quy định.
47. Sử dụng điện thoại khi đang lái xe
Người đang lái xe máy mà sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng
48. Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 17).
49. Điều khiển xe không có biển số xe: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (điểm c khoản 3 Điều 17).
50. Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe: Phạt tiền từ 05 – 07 triệu đồng (điểm a khoản 9 Điều 6).
51. Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (đối với cá nhân); 200.000 – 400.000 đồng (đối với tổ chức) (điểm a khoản 1 Điều 30).
52. Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe: Phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng (đối với cá nhân); 1,6 triệu – 02 triệu đồng (đối với tổ chức) (điểm c khoản 4 Điều 30).
53. Điều khiển xe chạy bằng một bánh: Phạt tiền từ 05 – 07 triệu đồng (điểm c khoản 9 Điều 6).
54. Dừng xe, đỗ xe trên cầu: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 6).
2. Những giấy tờ cần thiết khi tham gia giao thông bằng xe máy:
Khi tham gia giao thông bằng xe máy, người điều khiển phương tiện phải có đầy đủ các giấy tờ sau đây theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Thông tư 12/2017/TT – BGTVT:
– Giấy đăng ký xe (cavet xe);
– Giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển, bao gồm hạng A1 cho xe máy, hạng A2 cho mô tô và các hạng B1, B2, C cho ô tô;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn thời hạn;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại ô tô cơ giới.
3. Điều kiện đối với việc tham gia giao thông bằng xe máy:
Điều kiện của người lái xe máy khi tham gia giao thông theo quy định hiện nay được quy định tại Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008. Theo đó, người lái xe phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Độ tuổi và sức khỏe phải đáp ứng quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ 2008 và phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được cấp phép điều khiển bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và phải có giáo viên bảo trợ tay lái.
– Khi điều khiển phương tiện, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Giấy đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ 2008;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ 2008;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Do đó, để tham gia giao thông bằng xe máy, người lái xe phải đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được cấp phép điều khiển. Ngoài ra, người lái xe còn phải mang theo các giấy tờ bắt buộc khi điều khiển xe.
4. Những lưu ý với người lái khi tham gia giao thông bằng xe máy:
Để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông bằng xe máy, người lái cần lưu ý các điểm sau:
– Đội mũ bảo hiểm: Trong quá trình điều khiển xe, người lái xe máy nên đội mũ bảo hiểm để bảo vệ đầu và tránh những nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình di chuyển;
– Điều khiển xe ở tốc độ phù hợp: Người lái cần chú ý điều khiển xe ở tốc độ phù hợp với tình hình giao thông, không vượt quá giới hạn tốc độ cho phép để đảm bảo an toàn;
– Chú ý quan sát: Trong quá trình lái xe, người lái cần quan sát tình hình giao thông xung quanh để tránh va chạm với các phương tiện khác và đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác;
– Không sử dụng điện thoại di động khi điều khiển xe: Người lái xe máy nên tập trung cho việc lái xe và không sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe để đảm bảo an toàn cho mình và những người tham gia giao thông khác;
– Tuân thủ các quy định giao thông: Người lái xe máy cần tuân thủ các quy định giao thông của địa phương, điều chỉnh tốc độ, đội mũ bảo hiểm và đảm bảo an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông khác;
– Bảo dưỡng xe định kỳ: Người lái xe máy cần bảo dưỡng xe định kỳ để đảm bảo xe luôn hoạt động tốt và tránh những sự cố không đáng có trong quá trình điều khiển xe.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giao thông đường bộ 2008;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt