Địa Lý là một môn học quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống và khoa học. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp các công thức tính toán trong Địa Lý chi tiết nhất, giúp bạn có thể làm bài tập và thi cử hiệu quả.
1. Công thức tính tỉ lệ:
* Tỉ lệ giới tính:
Tỉ lệ giới tính là số nam trên số nữ trong một quần thể. Tỉ lệ giới tính có thể được tính theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và nguồn dữ liệu. Một số cách phổ biến để tính tỉ lệ giới tính là:
– Tỉ lệ giới tính sinh sản: là số nam trên số nữ trong nhóm tuổi có khả năng sinh sản (thường là từ 15 đến 49 tuổi).
– Tỉ lệ giới tính sinh đẻ: là số nam trên số nữ trong nhóm trẻ sơ sinh (thường là dưới 1 tuổi).
– Tỉ lệ giới tính dân số: là số nam trên số nữ trong toàn bộ dân số của một quốc gia, vùng hoặc thế giới.
Để tính tỉ lệ giới tính, ta cần có dữ liệu về số nam và số nữ trong quần thể đang xét. Dữ liệu này có thể được thu thập từ các nguồn khác nhau, như điều tra dân số, sổ tư pháp, thống kê y tế, hoặc ước tính dựa trên các mô hình toán học. Sau khi có dữ liệu, ta chỉ cần chia số nam cho số nữ và nhân với 100 để được tỉ lệ giới tính theo đơn vị phần trăm. Ví dụ, nếu trong một quần thể có 500 nam và 400 nữ, thì tỉ lệ giới tính là (500/400) x 100 = 125%. Điều này có nghĩa là có 125 nam cho mỗi 100 nữ trong quần thể đó.
* Tỉ lệ xuất khẩu
Tỉ lệ xuất khẩu là chỉ số thể hiện giá trị của hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia bán cho các quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Tỉ lệ xuất khẩu có thể được tính bằng cách chia tổng giá trị xuất khẩu cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc cho tổng giá trị sản xuất (GVA) của quốc gia đó. Công thức tính tỉ lệ xuất khẩu như sau:
Tỉ lệ xuất khẩu = (Tổng giá trị xuất khẩu / Tổng GDP hoặc Tổng GVA) x 100%
Tỉ lệ xuất khẩu cho biết mức độ phụ thuộc của nền kinh tế một quốc gia vào thị trường quốc tế, cũng như khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó. Một tỉ lệ xuất khẩu cao có thể cho thấy rằng quốc gia đó có lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh, hoặc rằng nó có nhu cầu cao về các nguồn lực từ nước ngoài. Ngược lại, một tỉ lệ xuất khẩu thấp có thể cho thấy rằng quốc gia đó chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa, hoặc rằng nó gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thị trường mới.
* Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là chỉ số thể hiện sự thay đổi về số lượng người trong một quốc gia hoặc một khu vực trong một khoảng thời gian nhất định do sự chênh lệch giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử. Công thức tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên như sau:
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên = (Tổng số trẻ sinh ra – Tổng số người chết) / Tổng dân số x 100%
Trong đó, tổng số trẻ sinh ra và tổng số người chết được tính theo đơn vị nghìn người, còn tổng dân số được tính theo đơn vị triệu người. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên được tính theo đơn vị phần trăm (%).
Ví dụ: Nếu một quốc gia có tổng dân số là 100 triệu người, trong một năm có 1,5 triệu trẻ sinh ra và 0,5 triệu người chết, thì tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của quốc gia đó là:
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên = (1,5 – 0,5) / 100 x 100% = 1%
Điều này có nghĩa là dân số của quốc gia đó tăng thêm 1% so với năm trước.
2. Công thức tính bình quân:
* Bình quân đất trên người
Bình quân đất trên người là chỉ số thống kê thể hiện tỷ lệ giữa diện tích đất liên quan đến hoạt động kinh tế, xã hội của một quốc gia hoặc một vùng và số dân của quốc gia hoặc vùng đó. Công thức tính bình quân đất trên người như sau:
Bình quân đất trên người = Diện tích đất / Số dân
Trong đó, diện tích đất là tổng diện tích đất liên quan đến hoạt động kinh tế, xã hội của một quốc gia hoặc một vùng, bao gồm cả diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và diện tích đất không sử dụng. Số dân là số người cư trú tại một quốc gia hoặc một vùng vào một thời điểm xác định.
Bình quân đất trên người là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ phát triển và tiềm năng của một quốc gia hoặc một vùng. Nó cũng có thể phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và mức độ bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, bình quân đất trên người không phải là chỉ số duy nhất để đo lường sự giàu nghèo của một quốc gia hoặc một vùng, bởi vì nó không tính đến các yếu tố khác như chất lượng đất, khí hậu, công nghệ, chính sách và văn hóa.
* Bình quân thu nhập trên người
Bình quân Thu nhập trên người (BQTTN) là một chỉ số kinh tế được sử dụng để đo mức độ phát triển của một quốc gia hoặc một khu vực.
BQTTN được tính bằng cách chia tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hoặc một khu vực cho số dân của nó.
BQTTN thể hiện mức độ phân bổ thu nhập của một quốc gia hoặc một khu vực, nhưng không phản ánh chính xác sự bất bình đẳng thu nhập hay chất lượng cuộc sống của người dân. BQTTN cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ giá hối đoái, giá cả, lạm phát, hoặc sự khác biệt về mức sống giữa các nước hoặc các khu vực khác nhau.
* Bình quân sản lượng trên người
Bình quân sản lượng trên người là chỉ số thể hiện năng suất lao động của một đơn vị sản xuất, doanh nghiệp hoặc quốc gia. Công thức như sau:
Bình quân sản lượng trên người = Tổng sản lượng / Số lao động
Trong đó:
– Tổng sản lượng là giá trị của tất cả các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm…).
– Số lao động là số người tham gia vào quá trình sản xuất trong cùng khoảng thời gian đó.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có tổng sản lượng trong năm 2020 là 10 tỷ đồng và số lao động bình quân trong năm là 100 người. Vậy bình quân sản lượng trên người của doanh nghiệp này là:
Bình quân sản lượng trên người = 10 tỷ / 100 = 100 triệu đồng/người
Bình quân sản lượng trên người là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một đơn vị sản xuất, doanh nghiệp hoặc quốc gia. Bình quân sản lượng trên người càng cao thì cho thấy năng suất lao động càng tốt và ngược lại.
* Bình quân chi tiêu du lịch
Bình quân chi tiêu du lịch là một chỉ số thống kê thể hiện mức độ tiêu dùng của du khách trong một chuyến đi. Công thức tính bình quân chi tiêu du lịch như sau:
Bình quân chi tiêu du lịch = Tổng chi tiêu du lịch / Số lượng du khách
Trong đó, tổng chi tiêu du lịch bao gồm tất cả các khoản phí liên quan đến chuyến đi, như vé máy bay, phí khách sạn, ăn uống, vui chơi, mua sắm, v.v. Số lượng du khách là số người tham gia chuyến đi.
Ví dụ: Một nhóm 4 người đi du lịch Đà Nẵng trong 3 ngày 2 đêm. Họ chi 8 triệu đồng cho vé máy bay, 4 triệu đồng cho khách sạn, 6 triệu đồng cho ăn uống và vui chơi, và 2 triệu đồng cho mua sắm. Tổng chi tiêu du lịch của họ là:
Tổng chi tiêu du lịch = 8 + 4 + 6 + 2 = 20 (triệu đồng)
Bình quân chi tiêu du lịch của họ là:
Bình quân chi tiêu du lịch = 20 / 4 = 5 (triệu đồng/người)
3. Các công thức khác:
* Mật độ dân số
Mật độ dân số là số người sinh sống trên đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích, có thể áp dụng cho các sinh vật sống nói chung, con người nói riêng. Mật độ dân số của Việt Nam là 323 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2. 38,77% dân số sống ở thành thị (38.361.911 người vào năm 2019). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 33,7 tuổi.
Công thức tính mật độ dân số trung bình là:
M = N/S
Trong đó:
– M: Mật độ dân số trung bình (người/km2)
– N: Tổng số dân
– S: Tổng diện tích đất (km2)
Ví dụ: Tính mật độ dân số trung bình của Việt Nam vào năm 2020 biết rằng tổng số dân là 97.338.579 người và tổng diện tích đất là 310.060 km2.
Ta có:
M = 97.338.579/310.060 = 314 (người/km2)
Đáp số: Mật độ dân số trung bình của Việt Nam vào năm 2020 là 314 người/km2.
* Tốc độ tăng trưởng dân số
Tốc độ tăng trưởng dân số là một chỉ số thể hiện sự thay đổi của dân số trong một khoảng thời gian nhất định. Tốc độ tăng trưởng dân số có thể tính theo nhiều công thức khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố như tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ nhập cư và tỷ lệ xuất cư. Một số công thức phổ biến để tính tốc độ tăng trưởng dân số là:
– Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm: r¯ = (P t / P 0 – 1)
Trong đó:
P t là dân số tại thời điểm cần tính tốc độ tăng trưởng.
P 0 là dân số tại thời điểm mốc (thường là năm 0 hoặc năm ở đầu chuỗi thời gian được xét).
– r¯ là tốc độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm.
– Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên = (số sinh – số chết)/ tổng dân số x 1000
Trong đó:
Số sinh là số người sinh ra trong một năm.
Số chết là số người chết đi trong một năm.
Tổng dân số là số người hiện có trong một khu vực hoặc quốc gia.
– Tỷ lệ tăng dân số chung: GR = CBR – CDR + IMR – OMR
Trong đó:
GR: Tỷ lệ tăng dân số chung.
CBR: Tỷ suất sinh thô (số người sinh ra trên mỗi 1000 người).
CDR: Tỷ suất chết thô (số người chết đi trên mỗi 1000 người).
IMR: Tỷ suất nhập cư (số người nhập cư vào một khu vực hoặc quốc gia trên mỗi 1000 người).
OMR : Tỷ suất xuất cư (số người xuất cư ra khỏi một khu vực hoặc quốc gia trên mỗi 1000 người).
– Dân số sau N năm: S = A.eNr
Trong đó:
S là dân số sau N năm.
A là dân số của năm lấy làm mốc tính.
r là tỉ lệ tăng dân số.
e là số eulers (khoảng bằng 2,71828).
* Giá trị xuất nhập khẩu
Giá trị xuất nhập khẩu là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia hay một doanh nghiệp. Để tính giá trị xuất nhập khẩu, ta cần biết giá trị hàng hóa xuất khẩu và giá trị hàng hóa nhập khẩu. Giá trị hàng hóa xuất khẩu là tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được bán ra nước ngoài, còn giá trị hàng hóa nhập khẩu là tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được mua từ nước ngoài. Công thức tính giá trị xuất nhập khẩu như sau:
Giá trị xuất nhập khẩu = Giá trị hàng hóa xuất khẩu – Giá trị hàng hóa nhập khẩu
Ngoài ra, để tính thuế xuất nhập khẩu, ta cần biết thêm thuế suất và trị giá tính thuế. Thuế suất là tỷ lệ phần trăm của thuế đối với giá trị hàng hóa, có thể tra cứu theo mã HS code hoặc theo C/O ưu đãi nếu có. Trị giá tính thuế là tổng giá trị của tiền hàng, cước vận chuyển quốc tế theo điều kiện giao hàng và các khoản phải cộng khác. Công thức tính thuế xuất nhập khẩu như sau:
Thuế xuất nhập khẩu = Thuế suất x Trị giá tính thuế
* Biên độ nhiệt
Biên độ nhiệt là sự chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trong một khoảng thời gian cụ thể, ví dụ như một ngày, một tháng hoặc một năm. Biên độ nhiệt là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự biến đổi của khí hậu và thời tiết tại một địa điểm nào đó. Biên độ nhiệt càng lớn, thì sự biến đổi nhiệt độ càng mạnh và ngược lại.
Để tính biên độ nhiệt, ta cần biết nhiệt độ cao nhất (Tmax) và nhiệt độ thấp nhất (Tmin) trong khoảng thời gian quan tâm. Công thức tính biên độ nhiệt là:
Biên độ nhiệt = Tmax – Tmin
Đơn vị của biên độ nhiệt là độ C hoặc K, tùy theo đơn vị của nhiệt độ cao nhất và thấp nhất. Ta cần chú ý rằng biên độ nhiệt có thể có giá trị âm, nếu nhiệt độ cao nhất nhỏ hơn nhiệt độ thấp nhất.
Ví dụ: Nếu trong một ngày, nhiệt độ cao nhất là 35°C và nhiệt độ thấp nhất là 20°C, thì biên độ nhiệt trong ngày đó là:
Biên độ nhiệt = 35°C – 20°C = 15°C
Nếu trong một tháng, nhiệt độ cao nhất là 40°C và nhiệt độ thấp nhất là 10°C, thì biên độ nhiệt trong tháng đó là:
Biên độ nhiệt = 40°C – 10°C = 30°C
Nếu trong một năm, nhiệt độ cao nhất là 45°C và nhiệt độ thấp nhất là -5°C, thì biên độ nhiệt trong năm đó là:
Biên độ nhiệt = 45°C – (-5°C) = 50°C