Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Dưới đây là tổng hợp các tội phạm tham nhũng theo Bộ luật Hình sự hiện hành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tội tham ô tài sản:
- 2 2. Tội nhận hối lộ:
- 3 3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
- 4 4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
- 5 5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:
- 6 6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
- 7 7. Tội giả mạo trong công tác:
1. Tội tham ô tài sản:
Tội tham ô tài sản là tội đầu tiên trong mục các tội phạm tham nhũng, được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể của tội này như sau:
– Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc là dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này nhưng mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Dùng các thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Có phạm tội 02 lần trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với những người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho các vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng cho đến dưới 3.000.000.000 đồng;
+ Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và những người lao động trong cơ quan, tổ chức.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng cho đến dưới 5.000.000.000 đồng;
+ Có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc là tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Chiếm đoạt tài sản mà trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Có gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì sẽ bị xử lý theo quy định này.
2. Tội nhận hối lộ:
Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể của tội này như sau:
– Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ một lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc là cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo những yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc là dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã từng bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Các lợi ích phi vật chất.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Có lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc là lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng cho đến dưới 3.000.000.000 đồng;
+ Có phạm tội 02 lần trở lên;
+ Biết rõ của hối lộ chính là tài sản của Nhà nước;
+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc là dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm cho đến 20 năm:
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng cho đến dưới 5.000.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc là lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Có gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, sẽ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì sẽ bị xử lý theo quy định này.
3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể của tội này như sau:
– Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng cho đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
+ Đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Dùng các thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Có phạm tội 02 lần trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng cho đến dưới 3.000.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với những người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho các vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
-Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng cho đến dưới 5.000.000.000 đồng;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc là ngừng hoạt động;
+ Có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản mà trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, sẽ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể của tội này như sau:
– Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây ra thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc là gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Có phạm tội 02 lần trở lên;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
– Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể của tội này như sau:
– Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây ra thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc là gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Có phạm tội 02 lần trở lên;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng cho đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
– Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi được quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể của tội này như sau:
– Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây ở dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc là không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc là làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
+ Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc là dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
+ Các lợi ích phi vật chất.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Có phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
+ Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, sẽ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Tội giả mạo trong công tác:
Tội giả mạo trong công tác được quy định tại Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể của tội này như sau:
– Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Sửa chữa, làm sai lệch đi nội dung giấy tờ, tài liệu;
+ Làm, cấp các giấy tờ giả;
+ Giả mạo chữ ký của những người có chức vụ, quyền hạn.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Người phạm tội chính là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
+ Làm, cấp các giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm, cấp các giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
+ Để thực hiện các tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Làm, cấp các giấy tờ giả với số lượng 11 giấy tờ giả trở lên;
+ Để thực hiện các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm cho đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.