Bài viết dưới đây là tổng hợp các mẫu Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) giúp các em có thêm tài liệu ôn tập. Cùng tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 1:
- 2 2. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 2:
- 3 3. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 3:
- 4 4.Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 4:
- 5 5. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 5:
- 6 6. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Đi lấy mật:
1. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 1:
Câu chuyện kể về một lần An và Cố theo mẹ đi lấy mật ong. Trên đường đi, An cảm thấy khu rừng thật đẹp. Mẹ nuôi đi trước dẫn đường, An và Cơ theo sau. Khi An mệt mẹ sẽ nghỉ ngơi, đợi An mệt rồi lại đi tiếp. Con cò chỉ cho An cách xem ong mật. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu được nhiều kế hoạch. Họ đến một gian hàng lớn có thể biết đó là một con chim bằng cách nhìn vào nó. An vô cùng thích thú, nhưng khi nghe cò nói về “sân nuôi chim”, anh im lặng vì anh nghĩ nếu mình hỏi gì thì cò sẽ khinh mình. Khi bắt gặp một cái kèo, Ẩn nhớ đến lời mẹ dạy đóng kèo. Người dân vùng đất U Minh có cách “thuần phục” cá ông rất đặc biệt.
2. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 2:
Truyện kể về An là con nuôi của tía mà Cò. Dì nuôi của An là người rất cẩn thận và chu đáo, lại tâm lý với con cái, hai cha con lên rừng U Minh lấy mật và tác động đến cách làm tổ của đàn ong mật. Đó là những trải nghiệm mới lạ, độc đáo ở vùng rừng núi Nam Ân.
– Kể về nơi tìm cách gác giàn với kinh nghiệm như hướng gió, đường bay của ong, nơi ấm áp, ít gió, ít người qua lại
– Kể về cách làm tổ ong: Chọn cây tràm non, chiết bằng cổ tay, chọn cây vừa kín gió, đứng yên và có nhiều nắng để mật không bị chua; Người bảo vệ tổ phải tỉa bớt khu vực xung quanh để lấy mật dễ dàng hơn.
– Kể về thời gian xây tổ: Vào khoảng giữa tháng 11, tức là vào cuối năm, nếu nhánh làm tổ gặp mưa sẽ tương tự các nhánh còn lại trôi đi, khi đó ong sẽ về làm tổ.
3. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 3:
Đoạn trích Đi lấy mật kể về một lần An và Cối theo mẹ đi lấy mật. Trên đường đi, An cảm nhận được vẻ đẹp của núi rừng. Mẹ nuôi đi trước dẫn đường, An và Cơ theo sau. Khi An thấm mệt, họ ngồi xuống nghỉ ngơi, ăn trưa rồi tiếp tục hành trình. Khi đó, Cơ chỉ cho An cách xem ong mật. Trên đường đi, họ đến một khoảng đất rộng có thể biết đó là một con chim. An rất thích thú, nhưng khi nghe Cò nói về “sân chim” thì anh im lặng vì nghĩ nếu hỏi gì thì Cò sẽ khinh mình. Bắt gặp một tổ ong, An nhớ lại lời mẹ dặn về cách “thuần hóa” đàn ong, một cách rất đặc biệt của người dân vùng U Minh.
4.Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 4:
Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về An và Cò theo Tía vào rừng lấy mật. Theo chân cha nuôi và chú Cò, An – nhân vật tự xưng là “tôi” đã tiến hành quan sát khu rừng bạc tỷ. Trong lúc được mẹ bồng cho nằm nghỉ, Cò chỉ cho An cách xem đàn ong hút mật trên cây tràm. Không chỉ vậy, ba người còn được nhìn thấy bức tranh thiên nhiên nơi xứ rừng với sự phong phú của thế giới động vật: kỳ nhông, đàn chim tung cánh,… Và nhờ có các hướng dẫn viên. Kết thúc tình huống của Cò, An tận mắt chứng kiến giàn ong trên những cây tràm thấp, đồng thời nhớ lại lời má nuôi dạy về việc người dân U Minh lấy nhánh tràm làm kèo để thuần hóa ong rừng.
5. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật ngắn gọn, dễ hiểu nhất (Ngữ văn 7) – Mẫu 5:
Vào một buổi sáng mát trời, lần đầu tiên được theo chồng và Cò vào rừng lấy mật. Theo bước chân của cha nuôi và em trai, An đã học và hiểu thêm rất nhiều kiến thức. Trong lúc ba người nghỉ ngơi, Cò chỉ cho Ẩn cách quan sát đàn ong mật trong rừng. Bên cạnh đó, khi cả gia đình cùng nhau dùng bữa còn được ngắm nhìn bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp qua sự giao hòa giữa nắng vàng, gió rừng, tiếng chim hót, hương hoa tràm và cả thế giới động vật phong phú. . Sau một lần bị cò lôi đi trong rừng, An đã tận mắt chứng kiến cảnh đàn ong làm tổ trên gác mái. Và khi ngước nhìn tổ ong trông như cái thúng, An lại nhớ đến lời mẹ dạy về công việc của người dân U Minh trong việc thuần hóa ong rừng cũng như công việc họ phải làm khi là người nuôi ong.
6. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Đi lấy mật:
6.1. Tác giả:
– Đoàn Giỏi (1925 – 1989) quê ở Tiền Giang.
– Ông là nhà văn của đất phương Nam với những tác phẩm điêu luyện về thiên nhiên trù phú, con người chất phác, vụng về, dũng cảm, trân trọng tình yêu và cuộc sống nơi đây.
– Ông có phong cách miêu tả vừa hành động vừa đọng lại cảm xúc, ngôn ngữ địa phương.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: Đường về Gia Hương (1948), Con cá mú (1956), Đất rừng phương Nam (1957)
6.2.T ác phẩm Đi lấy mật:
a. Thể loại:
– Mang thuộc tính của thể loại truyện dài
b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
– Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết nổi tiếng nhất của Đoàn Giỏi.
– Tác phẩm gồm 20 chương, được dựng thành phim Đất Phương Nam (1997).
– Đất rừng phương Nam kể về cuộc đời của cậu bé An, lấy bối cảnh miền Tây Nam Bộ vào những năm 50 của thế kỷ XX. Vì chiến tranh, An mất gia đình và trở thành một đứa trẻ lang thang. Anh được bố mẹ Cò nhận về nuôi và trở thành con nuôi của họ. Sống cùng gia đình Cò, An được yêu thương như con ruột và còn được học hỏi nhiều điều mới lạ, thú vị.
– Đoạn trích Đi lấy mật là tên của chương 9, kể lại một lần An theo cha nuôi (cha nuôi) và Cơ đi lấy mật ong ở rừng U Minh.
c. Bố cục bài viết Đi lấy mật:
Đi lấy mật có bố cục gồm 3 phần:
– Phần 1: Từ đầu đến khi “không nghe được”: Suy nghĩ của An khi cùng bố và mẹ An đi lấy mật ong.
– Phần 2: Tiếp đến “cây tràm thấp kia”: Cảnh vật đất rừng phương Nam hiện ra trên đường đi lấy mật.
– Phần 3: Phần còn lại: Những cách “thuần phục” ong rừng khác nhau của người dân vùng U Minh.
d. Giá trị nội dung:
Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về An Cung Cơ và kinh nghiệm đi lấy mật rừng của cha nuôi. Trong hành trình này, phong cảnh núi rừng phương Nam được tác giả tái hiện vô cùng sinh động, huyền bí, hùng vĩ nhưng cũng rất thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân vùng U Minh.
e. Giá trị nghệ thuật:
Ngôi kể: Ngôi thứ nhất xưng “tôi” giúp cho lời kể được tự nhiên, chân thực.
– Tác giả dùng mọi giác quan để cảm nhận vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau.
– Vận dụng đa dạng, linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh,… nhằm nâng cao giá trị biểu cảm, biểu cảm.
– Tầm nhìn phong phú của tác giả
– Nhận biết bằng nhiều giác quan.
6.3. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đi lấy mật:
a. Suy nghĩ của An khi cùng tía nuôi và An đi lấy mật:
* Cảnh thiên nhiên buổi sáng qua con mắt nhân vật An:
– Không gian: Yên tĩnh, ánh sáng mệt mỏi, hơi thở hơi óng ánh trên những ngọn hoa tràm.
– Thời tiết:
+ Trời không có gió
+ Không khí được làm mát bởi hơi nước của sông, mương, đất ẩm và điều hòa của thảo mộc thở ra từ bình minh.
– Nghệ thuật:
+ So sánh: “người với hoa” buổi sớm được “phủ một lớp kính”
+ Liệt: Nơi toả ra hơi lạnh của hơi nước.
* Nhân vật Tía nuôi của An:
– Đi trước dẫn An và Cơ đi lấy mật
– Vẻ bề ngoài:
+ Đeo túi bên hông
+ Lưng đeo giỏ đan bằng tre trát chai lọ
+ Bọc tay cầm
– Cử chỉ:
+ Lâu lâu vung tay phạt cành gai
+ Dùng hình nhân công ở chổi để rẽ cành gai chắn đường sang 1 bên lấy đường đi.
– Thông báo An mệt chỉ qua tiếng thở và bảo họ dừng lại nghỉ ngơi
– Cắm vào cây, đổ thuốc vào tẩu
– An chỉ tay lên ngọn cây có ong mật
→ Cha nuôi Tia là một người cha ấm áp, chu đáo, không phân biệt con nuôi và con nuôi, dành sự quan tâm đặc biệt cho An, con nuôi của ông.
* Nhân vật Cò:
– Vẻ bề ngoài:
+ Đeo một cánh quạt lớn để thu hút nhiều vật phẩm và thức ăn thú vị
+ Chân như chân nai, lội rừng cả ngày không mỏi
– Cử chỉ:
+ Lấy lọ nước ra, làm phẳng cổ lọ bên cạnh để tránh nuốt phải
+ Đẩy lưng An, chỉ lên trời hỏi ong mật ở đâu
+ Giải thích cho An cách nhìn đàn ong, dự đoán chúng sẽ xuất hiện.
+ Ngẩng mặt lên khi thấy An chịu thua
→ Cậu bé sinh ra và lớn lên ở vùng đất rừng U Minh nên nhanh nhẹn, hoạt bát và thành thạo việc rừng hơn An.
b. Cảnh đất rừng phương Nam hiện ra trên đường đi lấy mật:
* Vẻ đẹp phong phú, sinh động của rừng
– Đàn ong: bay nối đuôi nhau như chuỗi hạt, lượn trên những cây tràm cao.
– Bóng mặt trời lên, mặt trời tròn ánh vàng: Trời chuyển sang trưa
– Gió hú, chim kêu.
– Hương hoa tràm lan tỏa khắp rừng
– Yêu cầu đổi màu thời hạn
– Không gian: gió thổi, muôn loài chim bay
* Chuyện lấy mật của mẹ nuôi An:
– Trong rừng có nhiều cây nhưng người dân ở đây luôn biết chính xác nơi ong sẽ làm t
– Chọn một khu vực rừng tốt. Đất ấm, cây cối rậm rạp, ít gió, ít có dấu chân người canh giữ
– Quá trình canh gác cũng cần tỉ mỉ, cẩn thận trong từng chi tiết
→ Tài năng và kỹ năng của những người “ăn ong” ở đâu?
c. Những cách “thuần phục” ong rừng khác lạ của người dân vùng U Minh:
* Sự khác biệt trong cách “thuần phục” ong rừng của người dân vùng U Minh.
– Ong bắp cày hoang dã không thể được đặt ở bất cứ đâu
– So sánh: Tổ ong giống như trong sách vẽ
+ Người La Mã cổ đại: Nuôi ong trong tổ đồng hình roi.
+ Người Mexico: Tổ ong mắc cỡ treo mình trên cành cây
+ Người Ai Cập: Tổ ong sành, hình ống dài, xếp trên sân cỏ
+ Người Châu Phi: Thân cây khoét rỗng, vật liệu hai đầu, treo lên bằng một đoạn dây nhỏ có khám phá.
+ Tây Âu: Bện tổ ong với đủ loại hình thù khác nhau
→ Người U Minh có cách “thuần phục” ong rừng rất khác người: Tính toán, đánh cho ong rừng bay về làm tổ.
→ Cách lấy mật này đòi hỏi kinh nghiệm, tầm nhìn xa trông rộng và sự tính toán cực kỳ chi tiết, cẩn thận của những “thợ ăn ong” lành nghề đã từng thất bại.