Vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà mình biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà mình biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
1. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:
Về hành vi:
+ Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tác để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…
+ Có hành vi lan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người khác biết rõ điều đó là bịa đặt đó (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.
+ Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua viêc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố các họ trước cơ quan Nhà nước như : Công an, Viện Kiểm sát…mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó.
Về hậu quả:
Trong trường hợp các hành vi nếu trên không nhằm mục đích xúc phạm danh dự người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cơ bản của tội này.
2. Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Cụ thể đối tượng của tội vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khỏe…nhưng chủ yếu thiệt hại về tinh thần (danh dự).
3. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội vu khống biết rõ người mình những thông tin mình đưa, lan truyền, tố giác là không đúng sự thật nhưng đã đưa, loan truyền, tố giác các thông tin đúng sự thật đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự của người khác. Dấu hiệu mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội này.
4. Chủ thể
Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.
Luật sư
Quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự, tội vu khống là tội có khung hình phạt là “ phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. Mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tù “ hai năm”
Căn cứ vào khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự quy định: “tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù”
Như vậy, tội vu khống là loại tội phạm ít nghiêm trọng.
Căn cứ vào điều 12 Bộ luật hình sự:
“1.Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm.
2.Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.
Từ các căn cứ trên, chủ thể của tội vu khống (Điều 122 Bộ luật hình sự) là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Một số điểm lưu ý:
+ Đối tượng bị vu khống của tội này không phải là pháp nhân hay một nhóm người mà là con người cụ thể.
+ Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có đơn yêu cầu khời tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm hình sự, người bị hại có đơn rút yêu cầu khởi tố vụ án thì vụ án được đình chỉ.
+ Thực tế có rất nhiều tin tố giác tôi phạm do công dân, tổ chức cung cấp, nhưng qua điều tra xác minh Cơ quan điều tra xác định không có tội phạm xảy ra và quyết định không khởi tố vụ án.
+ Có trường hợp đơn tố giác tội phạm được đưa vào tiến trình điều tra, nhưng sau đó Cơ quan tiền hành tố tụng có quyết định đình chỉ vì không có tội phạm- tức là sự tội phạm là sai sự thật. Trong trường hợp này không bị coi là vu không mà được xử lý theo Điều 103 BLTTHS. Muốn xác định có hành vi không hay không cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào lý do, mục đích khác nhau của việc cung cấp tin báo tố giác tội phạm.
+ Bên cạnh đó, cũng cần phân biệt tội vu khống và tội làm nhục người khác. Hai tội này có điểm chung là xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của người khác, tuy nhiên, tội làm nhục người khác thường thể hiện bằng lời nói như chửi rủa, sỉ nhục ở nơi đông người, bằng viết, vẽ hay những hành động khác có tính chất bỉ ổi.
Mục lục bài viết
- 1 1. Vu khống người khác bị xử lý như thế nào?
- 2 2. Xử lý thế nào khi gia đình chồng vu khống
- 3 3. Chồng vu khống, bôi nhọ vợ trước tòa vợ có quyền tố cáo không?
- 4 4. Tội vu khống xúc phạm nhân phẩm người khác
- 5 5. Vu khống cho người khác xử lý như thế nào?
- 6 6. Xử lý hành vi xúc phạm danh dự, vu khống cá nhân
1. Vu khống người khác bị xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
A nói chuyện với B qua facebook và C vô tình đọc được và dựa vào những đoạn chat đó để uy hiếp A và B. Không uy hiếp được, C còn đến cơ quan của B để nói chuyện với lãnh đạo công ty của B. Sau đó, C cũng lại báo công an để điều tra A và B. Thực tế là A và B chỉ nói chuyện phiếm, không làm lộ bí mật công ty hay bất cứ điều gì. A làm tại công ty khoảng 10 tháng nhưng không có
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, nếu xét thấy hành vi của C lăng mạ, làm xấu danh dự nhân phẩm hay đưa chuyện, dựng chuyện trái với sự thật, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến người khác thì, căn cứ theo Bộ luật Hình sự.
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Thứ hai, theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự thì:
Điều 126. Khởi tố bị can
1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ: thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.
3. Sau khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh chỉ bản của bị can và đưa vào hồ sơ vụ án.
….
Như vậy, theo quy định này, khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan điều tra mới ra quyết định khởi tố bị can.
Mặt khác, theo quy định tại luật này thì:
Điều 129. Triệu tập bị can
1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không có lý do chính đáng.
2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cho cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận, có ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đã thành niên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho bị can. Bị can đang bị tạm giam được triệu tập thông qua Ban giám thị trại tạm giam.
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
4. Trong trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Vì vây, theo quy định giấy triệu tập có thể gửi đến nới cư trú của bị can hoặc nơi bị can làm việc.
2. Xử lý thế nào khi gia đình chồng vu khống
Tóm tắt câu hỏi
Chào luật sư, cháu tên là Hà cháu năm nay 28 tuổi ở Phúc Thọ Hà Nội. Cháu lấy chồng đã được 5 năm rồi ah?Vì khi lấy chồng cả hai bên phản đối nhưng chúng cháu vẫn quyết tâm cưới. Nhưng vì không hợp nhau và thường xuyên bất đồng quan điểm nên gia đình nhà cháu luôn trong tình trang mất hòa khí. Nhưng đã 5 năm qua cháu chịu đựng tổn thương va áp lực do nhà chồng cháu gây ra cho cháu, và không những thế họ con bịa đặt, vu khống cháu nữa. Họ đặt điều cho cháu là thế này thế nọ, và còn đổ oan cho cháu những câu cháu không được nói ra. Giờ thì cháu không thể chịu đựng được nữa. Cháu muốn ly hôn, nhưng trước khi ly hôn cháu muốn những người ăn không nói có cho cháu phải chịu hình phạt trước pháp luật thì cháu phải làm như thế nào ạ?
Luật sư tư vấn:
Đối với sự việc của bạn thì theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP có đưa ra:
Điều 51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.
Mặt khác, theo quy định tại “Bộ luật hình sự 2015” có đưa ra:
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Như vậy, sự việc mà gia đình bạn có hành vi xúc phạm, đặt điều, bịa đặt và vu không bạn thì tùy theo mức độ sẽ bị truy cứu khác nhau. Và trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể trình báo lên phía cơ quan công an để đảm bảo quyền lợi cho mình,
3. Chồng vu khống, bôi nhọ vợ trước tòa vợ có quyền tố cáo không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi và chồng tôi li hôn vì lí do chồng tôi đã ngoại tình nhưng khi gửi đơn li hôn chồng tôi lại viết lý do là vì tôi không làm tròn bổn phận của người làm dâu, chưởi bới, xúc phạm ba mẹ chồng. Trước quý tòa còn bảo tôi không đủ tư cách làm một giáo viên, rồi còn vu khống tôi tạt axít vào mặt người khác. Chồng tôi đã nói và vu khống tôi rất nhiều trước quan tòa. Bây giờ tôi muốn hỏi luật sư chồng tôi nói về tôi như vậy thì tôi có được làm đơn tố cáo chồng tôi tội vu khống, bôi nhọ làm mất danh dự và uy tín của tôi hay không. Tôi xin cảm ơn.?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 37 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:
Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn đã có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn như: trước quý tòa chồng bạn đã có hành vi xúc phạm bạn nói bạn không đủ tư cách làm giáo viên hay trong đơn ly hôn đã nói bạn không làm tròn bổn phận làm dâu, chửi bới ba, mẹ chồng.. Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì chồng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình.
Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
Như vậy, căn cứ theo các quy định này thì chồng của bạn sẽ bị xử lý vi phạm quy định về trật tự công cộng vì có cử chỉ, lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn. Chồng bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Ngoài ra, nếu tính chất, mức độ của hành vi xúc phạm danh dự của bạn là nghiêm trọng và có đủ căn cứ thì chồng bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 “Bộ luật hình sự 2015”.
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Đối với hành vi vu khống của chồng bạn đối với bạn như: hành vi vu khống bạn chửi bới bố mẹ chồng; vu khồng bạn tạt axit vào người khác trước tòa… Hành vi bịa đặt này của chồng bạn nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của bạn. Đây chính là hành vi cố tình đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác hoặc làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Xét thấy tính chất và mức độ của hành vi này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của một người làm giáo viên như bạn. Vì vậy, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi này đến cơ quan có thẩm quyền. Chồng bạn sẽ bị xử lý hình sự về hành vi vu không người khác theo quy định “Bộ luật hình sự 2015”.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Bên cạnh đó, “Bộ luật dân sự 2015” quy định về việc bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó
Theo như bạn trình bày, thì chồng bạn đã có hành vi bôi nhọ, xúc phạm danh dự nhân phẩm, vu khống cho bạn. Hành vi này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tinh thần của bạn. Do vậy, bạn có thể yêu cầu chồng bạn bồi thường do hành vi của chồng bạn gây ra. Vấn đề bồi thường được quy định tại Điều 611 “Bộ luật dân sự 2015” như sau:
Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Như vậy, theo như các thông tin bạn trình bày và căn cứ vào các quy định của pháp luật. Có thể thấy rằng, chồng bạn đã có những hành vi, lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn. Do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi này của chồng bạn ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Tội vu khống xúc phạm nhân phẩm người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Ngày 9/7/2016 tôi bán hàng cho mẹ tôi. Khách hàng nói rằng hàng rộng quá không vừa. Tôi gọi cho mẹ liên hệ bên chi nhánh mang hàng qua. Sau đó tôi đi chỗ khác đứng nói đùa, cười giỡn với nhân viên, nhưng không đụng chạm đến ai. 2 người khách này nhìn thấy vậy đi ra ngoài chửi bới tôi rất thậm tệ, bịa đặt rằng tôi chửi người này. Như vậy tôi có thể buộc tội 2 người này về tội xúc phạm nhân phẩm hay không?
Luật sư tư vấn:
Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 144/2016/QH13, lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật hình sự 2015, hiện nay vẫn đang áp dụng quy định tại “Bộ luật hình sự 2015”, “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009.
Căn cứ Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015” quy định tội vu khống như sau:
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Theo quy định trên, một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các biểu hiện sau đây:
– Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.
– Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.
Lưu ý đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.
– Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một dạng đặc biệt của hành vi vu khống. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Bộ luật Hình sự quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là cấu thành tăng nặng với mức hình phạt từ một năm đến bảy năm tù.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, người này có hành vi chửi bới bạn một cách thậm tệ, bịa đặt rằng bạn đã chửi bới họ thì những hành vi này có thể cấu thành tội vu khống người khác.
Nếu không cấu thành tội vu khống người khác, người này sẽ bị xử phạt hành chính hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
5. Vu khống cho người khác xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình em đã có hậu khẩu ở đây và có một người cậu ở đây chưa có hậu khẩu chỉ có tạm trú tạm vắng thôi. Nhưng người cậu này luôn vào gây sự với gia đình em khi đổ thừa cho gia đình em ăn cắp và phá của cải nhà cậu đó . Cậu ấy luôn dùng những từ ngữ thô tục để chửi mắng gia đình em còn có lần cậu ấy đòi đánh em và mẹ em . Những gì mà gia đình cậu ấy mất luôn luôn đổ lỗi cho gia đình nhà em dù cho gia đình nhà em nói là không làm . Em mong luật sư hay tư vấn giúp giùm gia đình em?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, đối với hành vi dùng những từ ngữ thô tục chửi mắng gia đình bạn được xem là hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Và căn cứ mức độ nghiêm trọng của hành vi, như dựa vào thái độ, nhận thức, mục đích của thực hiện hành vi (mong muốn làm nhục người khác), cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm, môi trường diễn ra hành vi xúc phạm, sự tác động cụ thể đối với người bị hại, cậu của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 “Bộ luật hình sự 2015”:
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Đối với hành vi đổ thừa cho gia đình bạn ăn cắp và phá của cải nhà cậu, luôn đổ lỗi cho gia đình nhà bạn dù cho gia đình nhà bạn nói là không làm, Đây được xem là hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Do đó, căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người cậu sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015”:
“Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, trong trường hợp này, để bảo vệ quyề và lợi ích hợp pháp của gia định bạn, bạn nên gửi đơn tố cáo hành vi của người cậu đến cơ quan công an cấp Huyện để giải quyết. Trong quá trình điều tra, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu tội phạm, cơ quan công an sẽ quyết định khởi tố người cậu đó.
6. Xử lý hành vi xúc phạm danh dự, vu khống cá nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn nhờ các Luật sư tư vấn giúp em: có người phụ nữ vu khống em là dùng điện thoại gọi, nhắn tin suốt ngày đêm, rồi đăng số diện thoại của em lên mạng XH, nói em là nhân viên của công ty ABC (xin được tên đúng của công ty em) với nội dung: có số điện thoại này của công ty ABC suốt ngày nhắn tin, gọi điện để sale cái gì…mà thực tế em chưa bao giờ nhắn tin hay gọi điện thoại cho chị ta. Hành vi chị ta đăng số điện thoại của em và đưa thông tin như vậy có xét là hành vi gây ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của công ty cũng như bôi nhọ danh dự của em không? Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015” quy định Tội vu khống như sau:
“Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Theo quy định trên, sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các hành vi sau:
– Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.
– Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.
Lưu ý đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác…Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
– Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một dạng đặc biệt của hành vi vu khống. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Bộ luật Hình sự quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là cấu thành tăng nặng với mức hình phạt từ một năm đến bảy năm tù.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, có người phụ nữ đăng số điện thoại, đưa thông tin của công ty lên mạng xã hội với nội dung công ty bạn nhắn tin và gọi điện cho người đó. Hành vi của người phụ nữ kia đã làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của công ty và danh dự của bạn. Để đảm bảo quyền lợi cho công ty bạn và bạn, bạn có quyền làm đơn tố cáo hành vi của người phụ nữ kia tới cơ quan công an cấp quận/huyện nơi người phụ nữ kia cư trú để yêu cầu giải quyết.
Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống người khác, người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”