Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
- 2 2. Cấu thành Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
- 5 5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
- 6 7. Lịch sử Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác qua các Bộ luật Hình sự:
1. Khái quát về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
1.1. Khái niệm:
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình chuyển đổi số, khối lượng thông tin, dữ liệu và tài liệu hành chính được trao đổi, lưu trữ ngày càng lớn, tình trạng vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Các trường hợp điển hình như:
- Để thất lạc hồ sơ, tài liệu khi luân chuyển;
- Thiếu trách nhiệm trong bảo quản hồ sơ mật;
- Sơ hở trong việc gửi, trao đổi tài liệu qua hệ thống điện tử;
- Hoặc bất cẩn trong quản lý phương tiện lưu trữ dữ liệu.
Hậu quả của những hành vi này không chỉ gây thất thoát tài sản, làm gián đoạn hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn có thể bị các đối tượng xấu lợi dụng để thực hiện hành vi phạm pháp khác, ảnh hưởng đến uy tín của bộ máy Nhà nước.
“Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác là hành vi của người có trách nhiệm quản lý, sử dụng giấy tờ, tài liệu bí mật công tác nhưng do thiếu cẩn trọng, thiếu trách nhiệm hoặc bất cẩn mà làm lộ, làm mất các tài liệu đó, gây hậu quả xấu cho cơ quan, tổ chức hoặc tạo điều kiện cho người khác lợi dụng để phạm tội. Điểm đặc trưng của tội phạm này là lỗi vô ý – người phạm tội không có ý định trực tiếp tiết lộ hay làm mất bí mật nhưng do thái độ coi thường quy định, không tuân thủ quy trình bảo mật mà dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.”
1.2. Ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo vệ sự an toàn và bí mật trong hoạt động công vụ: Việc xử lý nghiêm minh loại tội phạm này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác quản lý hồ sơ, tài liệu.
- Thứ hai, ngăn ngừa hậu quả gián tiếp: Hành vi vô ý làm mất hoặc làm lộ tài liệu bí mật nếu không được ngăn chặn sẽ tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp nghiêm trọng khác như gian lận, tham nhũng, tội phạm kinh tế.
- Thứ ba, đảm bảo hiệu lực quản lý của Nhà nước: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính cũng như ngăn chặn tình trạng tắc trách, cẩu thả trong thi hành nhiệm vụ.
- Thứ tư, giữ vững niềm tin xã hội: Khi các bí mật công tác được bảo đảm an toàn, người dân và tổ chức sẽ có niềm tin hơn vào sự minh bạch, hiệu quả của hoạt động cơ quan Nhà nước.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác hiện nay đang được quy định tại Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
b) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
2.1. Khách thể:
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý nhà nước đối với bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác.
Đối tượng của tội phạm này là bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác. Trong đó, Bí mật công tác cũng là bí mật nhà nước nhưng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và gắn liền với nhiệm vụ công tác của người có chức vụ, quyền hạn. Tài liệu bí mật công tác là các văn bản chứa đựng các bí mật công tác chưa được công bố hoặc không được công bố.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của các tội danh được quy định có thể là:
- Hành vi làm lộ bí mất công tác: Hành vi này tương tự như hành vi khách quan của tội cố ý làm lộ bí mật công tác. Đây là hành vi để cho người không có trách nhiệm biết được bí mật công tác như để người không có trách nhiệm nghe được, đọc được, chụp được bí mật công tác…
- Hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác: Đây là hành vi của người được giao tài liệu bí mật công tác (để quản lý hoặc sử dụng) không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo mật để tài liệu bí mật công tác thoát khỏi sự quản lý, có thể là bỏ quên, đánh rơi, để người khác lấy mất… không kể thời gian bị mất là nhiều hay ít.
Hậu quả của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác là những thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho con người.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tội phạm hoàn thành khi hậu quả của tội phạm đáng kể, thuộc một trong 03 trường hợp sau:
- Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác được thực hiện với lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.
Tức là người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, hoặc không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác được quy định là người được giao quản lý, sử dụng tài liệu bí mật công tác hoặc được phổ biến nội dung bí mật công tác.
Các dấu hiệu nêu trên phải không được trùng với cấu thành tội phạm tại điều 338 Bộ luật Hình sự 2015: Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước.
3. Khung hình phạt của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo quy định tại Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác được quy định tại khoản 2 Điều 362 với khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên: Hành vi vô ý làm mất hoặc làm lộ bí mật công tác dẫn đến thiệt hại tài sản từ 500 triệu đồng trở lên được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả này không chỉ gây tổn thất về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức. Do đó, người vi phạm phải chịu mức hình phạt nặng hơn tương ứng với hậu quả vật chất mà hành vi gây ra.
- Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết định khung phản ánh mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn. Khi tài liệu bí mật công tác bị lộ, mất và trở thành phương tiện để người khác thực hiện các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì hậu quả không chỉ ảnh hưởng đến tài sản, hoạt động của cơ quan, tổ chức mà còn có thể đe dọa đến an ninh, chính trị, trật tự xã hội. Vì vậy, tình tiết này được pháp luật quy định trong khung hình phạt cao nhằm bảo đảm tính răn đe tuyệt đối.
5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
Tiêu chí | Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác (Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác (Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi chính | Gồm các hành vi: Cố ý làm lộ bí mật công tác; chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác. | Gồm các hành vi: Vô ý làm lộ bí mật công tác; làm mất tài liệu bí mật công tác. |
Lỗi | Lỗi cố ý (nhận thức rõ hành vi nguy hiểm nhưng vẫn thực hiện). | Lỗi vô ý (thiếu cẩn trọng, quản lý kém, dẫn đến hậu quả). |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ nghiêm trọng | Nghiêm trọng hơn, bởi hành vi được thực hiện có chủ ý, thậm chí kèm theo chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật. | Nhẹ hơn vì hành vi xuất phát từ vô ý, do thiếu trách nhiệm hoặc bất cẩn trong quản lý, sử dụng. |
7. Lịch sử Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác qua các Bộ luật Hình sự:
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác lần đầu tiên được quy định tại Điều 223 Bộ luật Hình sự năm 1985, cụ thể:
“Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”
Theo quy định trên, hậu quả được xác định là “gây hậu quả nghiêm trọng” mà không có quy định rõ ràng, điều luật cũng chỉ quy định một khung hình phạt chính và mức hình phạt cao nhất là 02 năm tù.
Kế thừa và phát triển Bộ luật hình sự năm 1985, Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác tại Điều 287 như sau:
“1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Điểm mới so với Điều 223 của Bộ luật Hình sự năm 1985 là Điều 287 đã bổ sung thêm hình phạt bổ sung. Hậu quả gây ra từ hành vi phải là hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Mức hình phạt cao nhất vẫn là 02 năm.
Khắc phục những hạn chế trong các Bộ luật Hình sự trước đó, Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ ràng hơn, thống nhất hơn và mới hơn. Cụ thể:
- Thay vì hậu quả là “nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng”, Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ hậu quả là “Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức”, “Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồn”, “Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng”;
- Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung thêm một khung hình phạt chính. .Theo đó mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với người phạm tội là 03 năm tù.
Như vậy, trải qua một khoảng thời gian dài, với nhiều biến động trong tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thì việc thay đổi các quy định trong Bộ luật Hình sự là điều hoàn toàn hợp lý. Ngay từ đầu Nhà nước đã xem xét được tính nguy hiểm của hành vi làm lộ bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác dù với lỗi cố ý hay vô ý. Quá trình chỉnh lý và sửa đổi điều luật là sự tác động của nhiều yếu tố góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật cũng như điều luật cụ thể này.
THAM KHẢO THÊM: