Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép hiện nay được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015, đây là những hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; bao gồm các hành vi như xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam không được phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và quan hệ đối ngoại của đất nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
- 1.1 1.1. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
- 4 4. Phân biệt với Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
- 5 5. Bản án điển hình về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
1.1. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép là gì?
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, tình trạng xuất nhập cảnh và cư trú trái phép ngày càng diễn biến phức tạp. Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp người nước ngoài lợi dụng việc nhập cảnh để lao động “chui”, tổ chức tội phạm xuyên quốc gia, buôn bán ma túy, buôn người, khủng bố… Ngược lại, cũng có công dân Việt Nam xuất cảnh trái phép qua biên giới gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự và quan hệ đối ngoại. Những hành vi này không chỉ tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn xã hội, mà còn tạo gánh nặng cho công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép như sau;
“Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép là hành vi của cá nhân thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam trái với các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh, gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Đây là nhóm tội phạm xâm phạm trực tiếp đến chế độ quản lý hành chính Nhà nước về xuất nhập cảnh và cư trú, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế và quan hệ ngoại giao của Việt Nam.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý hình sự đối với tội danh này có ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội: Ngăn chặn hoạt động xâm nhập, cư trú trái phép và phòng ngừa tội phạm xuyên quốc gia.
- Thứ hai, bảo đảm chủ quyền lãnh thổ và kỷ cương pháp luật: Khẳng định quyền quản lý xuất nhập cảnh của Nhà nước và giữ vững an ninh biên giới.
- Thứ ba, phòng ngừa và răn đe chung: Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về xuất nhập cảnh đối với cả công dân Việt Nam và người nước ngoài.
- Thứ tư, góp phần xây dựng quan hệ đối ngoại lành mạnh: Đảm bảo Việt Nam thực hiện đúng cam kết quốc tế về quản lý người nước ngoài, tăng uy tín và hình ảnh quốc gia.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015:
“Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong đó:
- Xuất cảnh: Là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
- Nhập cảnh: Là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
Bên cạnh đó, Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 (sửa đổi năm 2023) quy định về điều kiện xuất cảnh của công dân Việt Nam
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật;
- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng theo Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 (sửa đổi năm 2023).
Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. Trong đó có hành vi: Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định (khoản 6 Điều 4).
Như vậy, Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định thực hiện, xâm hại đến các quan hệ trật tự quản lý hành chính được pháp luật hình sự bảo vệ.
2.2. Mặt khách thể:
Mặt khách quan của Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép bao gồm các hành vi:
- Hành vi xuất, nhập cảnh trái phép là hành vi xuất, nhập cảnh mà không có các giấy tờ theo quy định của Nhà nước về xuất nhập cảnh như: không có hộ chiếu, visa hoặc có nhưng không thực thi. Trường hợp sử dụng giấy tờ giả để xuất, nhập cảnh sẽ cấu thành thêm tội độc lập là sử dụng giấy tờ giả.
- Hành vi ở lại Việt Nam trái phép là khi xuất, nhập cảnh hợp pháp nhưng không rời Việt Nam theo thời hạn của giấy phép.
Tội phạm hoàn thành khi chủ thể đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Tội phạm này có cấu thành hình thức.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép được thực hiện với lỗi cố ý.
Người thực hiện hành vi phạm tội biết rằng hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ, mục đích không là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu hành vi này được thực hiện với mục đích “chống chính quyền nhân dân” sẽ bị truy cứu theo Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Chủ thể:
Tội phạm này có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc không quốc tịch có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo đó, công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Người nước ngoài là người có quốc tịch nước ngoài. quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép theo Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 quy định một khung hình phạt duy nhất là: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nhận xét:
- Phân hóa rõ giữa hành chính và hình sự: Điều luật chỉ xử lý hình sự khi người vi phạm đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm. Cách quy định này đảm bảo nguyên tắc hình sự là biện pháp xử lý cuối cùng và chỉ áp dụng đối với hành vi có tính chất nguy hiểm cao cho xã hội.
- Mức phạt tiền (5 triệu đồng đến 50 triệu đồng) là tương đối phù hợp và có tính răn đe, nhất là với người nước ngoài cư trú, nhập cảnh trái phép với mục đích lao động “chui” hoặc thực hiện hành vi bất hợp pháp.
- Khung phạt tù (06 tháng đến 03 năm) phản ánh đúng tính chất ít nghiêm trọng của hành vi. Bởi đa phần các vi phạm này chủ yếu liên quan đến việc không chấp hành quy định hành chính, chưa trực tiếp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia.
4. Phân biệt với Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép (Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép (Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Trật tự quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, cư trú. | Trật tự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, cư trú, đồng thời xâm phạm nghiêm trọng hơn đến an ninh biên giới, trật tự xã hội do có hành vi tổ chức/môi giới. |
Chủ thể | Bất kỳ cá nhân nào đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015. | Bất kỳ cá nhân nào; thường là người có khả năng, điều kiện tổ chức hoặc môi giới người khác. |
Hành vi khách quan | Bao gồm các hành vi:
(Chỉ truy cứu khi đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm). | Bao gồm các hành vi:
(Chỉ cần có hành vi vì vụ lợi và không đòi hỏi phải bị xử phạt hành chính trước). |
Mục đích | Không quy định cụ thể về mục đích (thường là do nhu cầu cá nhân và sinh kế). | Bắt buộc phải có mục đích vụ lợi. |
Khung hình phạt | Quy định 01 khung hình phạt duy nhất: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm |
Hình phạt bổ sung | Không có hình phạt bổ sung. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ nghiêm khắc chung | Chủ yếu nhắm tới cá nhân tái phạm hành vi xuất nhập cảnh, cư trú trái phép. | Nguy hiểm hơn vì hành vi tổ chức/môi giới thường có quy mô, vụ lợi, nguy hiểm cao hoặc thậm chí có thể dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. |
5. Bản án điển hình về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép:
- Tên bản án:
Bản án về tội vi phạm quy định nhập cảnh số 18/2024/HS-ST ngày 05/01/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
- Nội dung vụ án:
Ngày 24/7/2023, bị cáo Lù Thị D bị Công an thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định”. Đến tháng 9/2023, Lù Thị D lại tiếp tục xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc. Hồi 15 giờ 00 phút ngày 02/10/2023, Lù Thị D nhập cảnh trái phép từ Trung Quốc về Việt Nam qua đường tiểu ngạch thuộc khu vực cột mốc 67(2) + khoảng 3.000m thuộc địa phận bản H, xã M, huyện P, tỉnh Lai Châu thì bị cơ quan chức năng phát hiện.
Hành vi nêu trên của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh gây ảnh hưởng xấu đến việc giữ gìn an ninh chính trị tại khu vực biên giới, gây mất trật tự, trị an xã hội tại địa phương. Ý thức được điều đó nhưng vì mục đích cá nhân nên đã thúc đẩy bị cáo phạm tội, bị cáo là người có đủ năng lực pháp luật chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà mình đã gây ra. Do đó, hành vi nêu trên của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Vi phạm quy định về nhập cảnh” theo Điều 347 Bộ luật hình sự 2015.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Lù Thị D phạm tội “Vi phạm quy định về nhập cảnh”.
+ Xử phạt bị cáo Lù Thị D 06 tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 04/10/2023.
THAM KHẢO THÊM: