Rừng là tài nguyên quý giá, giữ vai trò quan trọng trong cân bằng sinh thái và phát triển bền vững. Tuy nhiên, tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép vẫn diễn biến phức tạp, gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường và trật tự quản lý Nhà nước. Vì vậy, Điều 232 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản nhằm xử lý nghiêm các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường và lợi ích quốc gia.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 232 Bộ luật Hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
1.1. Khái niệm:
Trong những năm gần đây, tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép lâm sản vẫn diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi năm Việt Nam vẫn ghi nhận hàng nghìn vụ vi phạm lâm luật, trong đó có nhiều vụ tổ chức khai thác gỗ quy mô lớn, mang tính chuyên nghiệp, có sự cấu kết giữa các đối tượng trong và ngoài địa phương.
Đáng chú ý, nhiều hành vi xâm phạm rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng diễn ra tinh vi hơn; có sự tiếp tay của cán bộ quản lý hoặc doanh nghiệp lợi dụng giấy phép hợp pháp để khai thác trái phép. Bên cạnh đó, việc vận chuyển gỗ lậu qua biên giới, buôn bán gỗ quý hiếm thuộc nhóm IA, IIA hoặc các loài được bảo vệ theo Công ước CITES diễn ra khá phổ biến; gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường và làm suy giảm diện tích rừng, đa dạng sinh học, và nguồn gen quý hiếm của quốc gia.
Tình trạng này phản ánh mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế ngắn hạn và yêu cầu bảo vệ môi trường lâu dài cũng như sự hạn chế trong công tác quản lý, kiểm soát, giám sát thực thi pháp luật lâm nghiệp. Vì vậy, việc hình sự hóa các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ rừng là yêu cầu tất yếu nhằm răn đe, trừng trị nghiêm minh, bảo đảm tính bền vững của tài nguyên rừng và an ninh môi trường quốc gia.
Có thể hiểu Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản như sau:
“Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản là hành vi khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ với khối lượng, trị giá hoặc tính chất vượt ngưỡng xử phạt hành chính hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính, kết án mà còn vi phạm, gây thiệt hại cho tài nguyên rừng, môi trường và trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp. Nói cách khác, đây là hành vi xâm phạm chế độ quản lý, bảo vệ rừng của Nhà nước, làm suy giảm diện tích rừng, phá vỡ cân bằng sinh thái và gây tổn thất nghiêm trọng về môi trường, tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trên các phương diện: pháp lý, môi trường, kinh tế và xã hội, thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước Việt Nam trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và thực hiện các cam kết quốc tế.
- Thứ nhất: Bảo vệ tài nguyên rừng – tài sản quý giá của quốc gia. Rừng là “lá phổi xanh” của Trái đất, đóng vai trò sống còn trong việc điều hòa khí hậu, chống xói mòn, bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì hệ sinh thái tự nhiên. Việc hình sự hóa các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp góp phần ngăn chặn tình trạng tàn phá rừng, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm của đất nước, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của mọi công dân.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về rừng. Tội danh này là công cụ pháp lý mạnh mẽ giúp Nhà nước tăng cường kỷ cương, trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Thông qua việc xử lý nghiêm các hành vi khai thác, mua bán hoặc vận chuyển trái phép lâm sản, Nhà nước thể hiện rõ thái độ kiên quyết trong bảo vệ rừng, phòng ngừa tội phạm và giữ vững an ninh sinh thái quốc gia.
- Thứ ba: Góp phần răn đe, phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia. Tội phạm lâm sản hiện nay không chỉ mang tính địa phương mà còn có yếu tố liên tỉnh, xuyên biên giới, có sự tham gia của các doanh nghiệp, pháp nhân thương mại và đường dây tội phạm quốc tế. Việc quy định chế tài hình sự nghiêm khắc đối với các hành vi này giúp ngăn chặn, triệt phá các tổ chức tội phạm về khai thác và buôn bán lâm sản trái phép; từ đó góp phần thực thi nghiêm túc Công ước CITES và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Thứ tư: Góp phần phát triển bền vững và ổn định xã hội. Việc bảo vệ rừng không chỉ là bảo vệ môi trường mà còn liên quan trực tiếp đến đời sống, sinh kế và an sinh của cộng đồng dân cư vùng rừng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về lâm sản giúp ngăn ngừa suy thoái môi trường, hạn chế thiên tai, bảo đảm nguồn nước, cân bằng sinh thái và ổn định sản xuất nông – lâm nghiệp; từ đó đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản hiện nay đang được quy định Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
m) Khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm l khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3) đến dưới 04 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;
m) Có tổ chức;
n) Mua bán, vận chuyển qua biên giới;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3) trở lên tại rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét khối (m3) trở lên tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 120.000.000 đồng trở lên;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
2.1. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản có thể là một trong các hành vi sau:
- Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
- Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
- Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
- Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
- Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
- Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
- Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
- Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
- Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 0,3 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
- Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
- Khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các trường hợp kể trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Hành vi mà người phạm tội thực hiện không thuộc trường hợp phạm tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 – Tội hủy hoại rừng.
2.2. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản xâm phạm chế độ quản lí nhà nước về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản.
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Lâm sản là sản phẩm thực vật, động vật và các bộ phận, dẫn xuất của chúng có nguồn gốc khai thác từ rừng (kể cả động vật thủy sinh có nguồn gốc bản địa hoặc không có nguồn gốc bản địa nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nuôi, thả tại các ao, hồ, sông, suối, suối trong rừng).
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản được thực hiện với lỗi cố ý.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã mở rộng phạm vi chủ thể. Theo Bộ luật Hình sự năm 1999, chủ thể của tội phạm này là cá nhân, còn theo Bộ luật Hình sự năm 2015 chủ thể của tội phạm này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản theo Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 4).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 có sự thay đổi đáng kể khi quy định về dấu hiệu định tội. Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định dấu hiệu “gây hậu quả nghiêm trọng” một cách chung chung đã ảnh hưởng nhất định đến quá trình xử lí tội danh này trên thực tế. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã khắc phục hạn chế trên của Bộ luật Hình sự năm 1999, nhà làm luật đã bỏ dấu hiệu “gây hậu quả nghiêm trọng” và thay vào đó, nhà làm luật đã định lượng rất cụ thể dấu hiệu định tội và quy định rõ sự khác biệt về mức định lượng theo từng loại hành vi và đối tượng tác động.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 232 Bộ luật Hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản theo Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015 gồm:
- Khai thác trái phép với khối lượng gỗ lớn: Khối lượng gỗ bị khai thác càng nhiều thì mức độ nguy hiểm càng cao. Khi người phạm tội khai thác gỗ vượt ngưỡng quy định tại khoản 1 (từ 40m3 trở lên với rừng trồng hoặc 20m3 trở lên với rừng tự nhiên), hành vi này bị xem là gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài nguyên quốc gia. Đây là tình tiết tăng nặng nhằm xử lý nghiêm hành vi khai thác có quy mô lớn, gây mất cân bằng sinh thái và suy giảm nghiêm trọng diện tích rừng.
- Khai thác tại rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: Các loại rừng này có chức năng sinh thái đặc biệt, được Nhà nước bảo vệ nghiêm ngặt. Việc khai thác trái phép trong những khu vực này làm suy yếu khả năng phòng hộ, gây xói mòn đất, mất nguồn nước và phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy nếu hành vi vi phạm diễn ra tại rừng tự nhiên, rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng, người phạm tội sẽ bị áp dụng khung hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe.
- Khai thác, mua bán loài thực vật, gỗ thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm: Hành vi liên quan đến các loài thuộc Nhóm IA, IIA hoặc Phụ lục I, II của Công ước CITES bị coi là đặc biệt nghiêm trọng, vì các loài này đang có nguy cơ tuyệt chủng. Người phạm tội khai thác, vận chuyển, tàng trữ, chế biến hoặc mua bán những loài này xâm phạm nghiêm trọng đến đa dạng sinh học và uy tín quốc tế của Việt Nam trong công tác bảo tồn.
- Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức thể hiện sự cấu kết, phân công vai trò, chuẩn bị công cụ và kế hoạch phạm tội bài bản. Loại tội phạm này thường mang tính thương mại, hoạt động chuyên nghiệp và có khả năng che giấu, hợp thức hóa hành vi vi phạm. Vì vậy, pháp luật quy định khung hình phạt tăng nặng nhằm triệt phá các đường dây khai thác và buôn bán lâm sản trái phép có tổ chức.
- Mua bán, vận chuyển qua biên giới: Khi hành vi khai thác hoặc mua bán lâm sản trái phép có yếu tố xuyên biên giới, phạm vi nguy hiểm không còn giới hạn trong lãnh thổ Việt Nam mà ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác quốc tế và cam kết bảo tồn. Đây là dạng tội phạm buôn lậu lâm sản, thường liên quan đến các đường dây xuyên quốc gia; do đó cần được xếp vào nhóm định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản.
- Tái phạm nguy hiểm: Tái phạm nguy hiểm thể hiện thái độ coi thường pháp luật, không ăn năn hối cải. Người phạm tội đã bị xử lý hình sự hoặc hành chính về hành vi tương tự mà vẫn cố tình vi phạm tiếp sẽ bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn. Đây là biện pháp nhằm loại trừ những đối tượng cố ý, có thói quen phạm tội trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Gây thiệt hại lớn về tài sản hoặc trị giá lâm sản: Khi hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản hoặc giá trị lâm sản từ hàng trăm triệu đến hàng tỷ đồng, hậu quả được coi là nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Tình tiết này phản ánh quy mô, mức độ và mục đích trục lợi của người phạm tội, do đó khung hình phạt có thể nâng lên đến 10 năm tù nhằm tương xứng với giá trị thiệt hại.
5. Phân biệt với Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự:
Tiêu chí | Tội hủy hoại rừng (Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Bản chất hành vi | Hủy hoại rừng: đốt, phá rừng trái phép hoặc hành vi khác làm mất, suy giảm nghiêm trọng rừng. | Xâm phạm chế độ quản lý lâm sản: khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép gỗ/TVR; thiên về khai thác lưu thông lâm sản trái phép. |
Khách thể chính | Trực tiếp xâm hại tài nguyên rừng (diện tích rừng, thảm thực vật, hệ sinh thái rừng). | Trật tự quản lý Nhà nước về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản; gián tiếp ảnh hưởng tài nguyên rừng. |
Điều kiện áp dụng quan hệ với điều kia | Tội hủy hoại có tính hủy diệt diện tích rừng/thiệt hại lâm sản theo ngưỡng Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015. | Chỉ áp dụng nếu “không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015” (khoản 1 Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015). |
Dấu hiệu định lượng chủ đạo | Diện tích rừng bị hủy hoại (m2) theo loại rừng; giá trị lâm sản khi không tính bằng diện tích; giá trị TVR nhóm IA/IIA. | Khối lượng gỗ (m3) theo loại rừng/nhóm loài; giá trị TVR ngoài gỗ; khối lượng/lượng tàng trữ – vận chuyển – mua bán. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
| Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. |
Hình phạt bổ sung (cá nhân) | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. |
Trách nhiệm hình sự pháp nhân | Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng. Khung 3: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
6. Bản án điển hình của Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
- Tên bản án:
Bản án về tội vi phạm quy định khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản số 04/2024/HS-ST ngày 18/01/2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lâm Đồng.
- Nội dung vụ án:
K có nhận khai thác và vận chuyển gỗ tràm cho anh Cao Xuân K – SN 1977, trú tại ấp Phú Lâm 1, xã Phú S, Tân Phú, Đồng Nai. Địa điểm khai thác tràm thuộc tiểu khu 515. Trong quá trình làm C K có thuê Hà Minh G – SN 1979, Nguyễn Văn H – SN 1982 cùng trú tại thôn 3, xã T, Nguyễn Thế D – SN – 1987, trú tại thôn Bi N, xã Đồng Nai Thượng và một số người khác để khai thác, bốc vác tràm lên xe tự chế của K để chở về nơi tập kết. Tiền C K trả tính theo ngày từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng/ ngày; làm ban đêm tiền C từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng/ đêm, tùy theo thời gian làm việc. Trong quá trình khai thác tràm K phát hiện cạnh rẫy tràm có một số cây gỗ Re Gừng và gỗ tạp, nên K nảy sinh ý định khai thác về làm ván thưng bếp. Ngày 19/02/2023 K đến kiểm tra đường xe tô tô đi vào khai thác gỗ thì thấy đã có sẵn đường mòn, nhưng một số khu vực đất sạt lở nên K điện thoại cho Nguyễn Văn C – SN 1997, trú tại thôn 3, xã T là người thường được K thuê múc đường để khai thác tràm vào để sửa đường, K trả tiền cho C 350.000 đồng. Đến 18 giờ cùng ngày K điều khiển xe ô tô tự chế, loại 02 cầu 06 bánh của gia đình mình, mang theo 01 máy cưa màu cam, hiệu STIHL MS250 đến hiện trường để cưa cây, đến 19 giờ thì cưa hạ được 04 cây gỗ trong đó có 01 cây gỗ tạp và 03 cây gỗ Re Gừng. K cắt gỗ ra thành 05 lóng, sau đó gọi điện cho Nguyễn Thế D đến hiện trường để phụ giúp K cột dây cáp tời và kéo gỗ lên xe, đến 01 giờ S ngày 21/02/2023 thì đưa gỗ lên xe xong, D đi xe máy về nhà, còn K chở gỗ về để ở sau 2 vườn nhà, K trả tiền C cho D 500.000 đồng. Số gỗ này K đem đến xưởng cưa của anh Nguyễn Văn Nam – SN 1987 ở thôn 2, xã Tiên H xẻ ván thưng bếp, sau khi xẻ xong K chở về cất dấu ở vườn điều nhà ông Phạm Đăng T ở thôn 3, xã T, sau đó bị lực lượng kiểm lâm thu giữ, số còn lại sợ bị phát hiện K đã đem đi đốt sau vườn nhà.
Ngày 24/02/2023 K phát hiện cách hiện trường cưa gỗ ngày 20/02/2023 khoảng 300m có 01 cây gỗ Xương gà, đường kính khoảng 80 cm, K có ý định lấy gỗ nhưng chưa có đường vào. Đến ngày 26/02/2023 K điện thoại cho C lấy máy múc giúp mở đường vào khai thác gỗ. Do C không có nhà nên C điện thoại cho Nguyễn Văn S – SN 1991, trú tại thôn 4, xã T là người làm thuê lái máy múc cho C đến hiện trường để mở đường theo yêu cầu của K. S mở đường từ 18 giờ đến 21 giờ thì xong, K trả C cho S 1.050.000 đồng. Khoảng 18 giờ ngày 27/02/2023 K điều khiển xe ô tô tự chế mang máy cưa vào hiện trường cưa gỗ, đến 21 giờ cùng ngày thì cưa xong 02 cây gỗ Xương gà, cưa gỗ làm đổ gãy ngọn của 01 cây gỗ Dái ngựa. K cắt cây gỗ số 05 và số 06 ra thành 04 lóng, cây số 07 bị gãy phần ngọn K không lấy gỗ. Khoảng 21 giờ cùng ngày K điện thoại cho Hà Minh G và Nguyễn Văn H đến hiện trường để phụ giúp K cột dây cáp tời và kéo gỗ lên xe, đến 02 giờ S ngày 28/02/2023 thì đưa gỗ lên xe xong, G và H đi xe máy về nhà, còn K chở gỗ về để ở rẫy thuộc thôn 3, xã T, K trả tiền C cho D và H mỗi người 500.000 đồng. Số gỗ này K xẻ thành 01 bộ sập gồm 03 tấm gỗ bán cho anh Phạm Văn H – SN 1995, trú tại thôn Trung H, xã G với giá 17.500.000 đồng. Số gỗ còn lại một phần bị bọng, một phần đem đốt khi biết tin lực lượng Kiểm lâm truy tìm và một phần bị Hạt kiểm lâm huyện Cát Tiên thu giữ.
Vào ngày 08/9/2023 Cơ quan điều tra phối hợp với các cơ quan chức năng xác định lại hiện trường khám nghiệm ngày 17/5/2023, cho Trần Đăng K đến hiện trường để xác định vị trí các cây gỗ bị cưa hạ (gồm 06 cây gỗ bị cưa hạ và 01 cây bị gãy phần ngọn) và thiệt hại về lâm sản K thống nhất với biên bản khám nghiệm hiện trường các cơ quan chức năng đã lập ngày 17/5/2023.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Trần Đăng K phạm tội “Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản”.
+ Xử phạt: Bị cáo Trần Đăng K 18 (mười tám) tháng tù, cho hưởng án treo. Thời gian thử thách 36 (ba mươi sáu) tháng tính từ ngày tuyên án.
THAM KHẢO THÊM: