Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông là hành vi thiếu trách nhiệm của người có nghĩa vụ trong việc bảo đảm an toàn cho công trình giao thông, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý, duy trì hạ tầng và bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
- 1.1 1.1. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp luật của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
- 5 5. Phân biệt Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông và Tội cản trở giao thông đường bộ:
- 6 6. Vai trò của hoạt động duy tu, sửa chữa và quản lý các công trình giao thông:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
1.1. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông là gì?
Trong những năm qua, nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng đã xảy ra không chỉ do lỗi của người điều khiển phương tiện mà còn bắt nguồn từ sự xuống cấp hoặc sai sót trong quản lý, duy tu hoặc sửa chữa công trình giao thông.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông như sau:
“Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông là hành vi của người có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không) nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe con người hoặc thiệt hại lớn về tài sản.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo đảm an toàn giao thông: Việc quy định Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông trong pháp luật hình sự buộc các đơn vị quản lý công trình phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để hạn chế rủi ro gây tai nạn.
- Thứ hai, răn đe và nâng cao trách nhiệm công vụ: Tạo cơ chế pháp lý xử lý nghiêm những trường hợp thiếu trách nhiệm và coi thường quy định kỹ thuật trong quản lý hạ tầng.
- Thứ ba, bảo vệ tài sản xã hội: Góp phần ngăn ngừa những thiệt hại lớn về tài sản công trình, phương tiện, hàng hóa do sự cố hạ tầng gây ra.
- Thứ tư, thúc đẩy phát triển bền vững: Khi công trình giao thông được duy trì tốt, an toàn và thông suốt sẽ tạo nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm lưu thông hàng hóa, phục vụ quốc phòng an ninh.
- Thứ năm, khẳng định vai trò quản lý Nhà nước: Thể hiện quan điểm pháp luật là không chỉ xử lý người trực tiếp gây tai nạn mà cả những người gián tiếp tạo ra nguy cơ tai nạn do thiếu trách nhiệm trong quản lý công trình.
1.3. Cơ sở pháp luật của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông theo quy định tại Điều 281 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
“1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các hành vi sau đây, dẫn đến hậu quả làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật;
b) Không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kiểm tra và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đặt tín hiệu phòng vệ khi thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi công xong;
h) Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường sông.
Đối tượng tác động của tội phạm này là: Các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không.
Theo Mục 4 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì công trình giao thông (hay còn gọi là công trình phục vụ giao thông vận tải) gồm có những công trình dưới đây:
- Công trình đường bộ: Đường ô tô cao tốc; đường ô tô; đường trong đô thị; đường nông thôn;
- Bến phà, bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ;
- Công trình đường sắt: Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị (đường sắt trên cao, đường tàu điện ngầm/Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương; ga hành khách, ga hàng hóa; ga deport; các kết cấu rào chắn, biển báo phục vụ giao thông;
- Công trình cầu: Cầu đường bộ, cầu bộ hành (không bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh;
- Công trình hầm: Hầm tàu điện ngầm, hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ;
- Công trình đường thủy nội địa, hàng hải: Cảng, bến thủy nội địa, bến phà, âu tàu…;
- Công trình hàng không: Khu bay (bao gồm cả các công trình đảm bảo bay); nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, khu kỹ thuật máy bay (hangar), kho hàng hóa…;
- Tuyến cáp treo và nhà ga để vận chuyển người và hàng hóa;
- Cảng cạn;
- Các công trình khác như: trạm cân, cống, bể, hào, hầm… và kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông là: Hành vi vi phạm các quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không.
Biểu hiện của hành vi vi phạm là không làm hoặc làm không đúng các quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông. Cụ thể từng hành vi như sau:
a. Duy tu công trình giao thông:
- Duy tu là các hoạt động thường xuyên, định kỳ và lặp đi lặp lại nhằm giữ cho công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không) duy trì tình trạng kỹ thuật ổn định;
- Bao gồm: Quét dọn mặt đường, phát quang tầm nhìn, vá ổ gà, sơn lại vạch kẻ đường, thay bóng đèn tín hiệu, bảo dưỡng lan can, kiểm tra biển báo, bôi trơn thiết bị cơ khí…;
- Mục đích là ngăn ngừa sự xuống cấp, hư hỏng và kéo dài tuổi thọ công trình trên thực tế.
b. Sửa chữa công trình giao thông:
- Sửa chữa là việc khắc phục, phục hồi hoặc thay thế các bộ phận của công trình khi đã xảy ra hư hỏng, sự cố hoặc xuống cấp;
- Mục đích là khôi phục khả năng khai thác và bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông.
c. Quản lý công trình giao thông:
- Là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng, duy tu và sửa chữa công trình giao thông;
- Nội dung gồm: Kiểm tra hiện trạng công trình; phân luồng, đặt biển báo; xử lý sự cố kịp thời và bảo đảm hành lang an toàn giao thông; lập kế hoạch bảo dưỡng và nâng cấp;
- Đây là trách nhiệm pháp lý gắn liền với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị khai thác, nhà thầu duy tu hoặc tổ chức được giao quản lý.
Khoản 1 Điều 281 Bô luật Hình sự 2015 đã liệt kê các hành vi vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông tại Khoản 1 Điều 281 Bộ luật Hình sự như sau:
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật;
- Không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kiểm tra và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
- Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đặt tín hiệu phòng vệ khi thi công, sửa chữa công trình giao thông;
- Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi công xong;
- Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông.
Theo đó, hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông.
- Người thực hiện hành vi khách quan chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hậu quả nghiêm trọng xảy ra. Hậu quả đó có thể là:
- Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông là chủ thể đặc biệt.
Tức là chỉ có những người có trách nhiệm trong việc trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không như: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng hoặc những người có trách nhiệm khác trong các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt, đường thuỷ hoặc đường không.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông được thực hiện với lỗi vô ý, có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.
Người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức được hoặc có khả năng nhận thức về nguy cơ gây hậu quả nhưng không lường trước hoặc cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra. Đây là yếu tố thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ công và là căn cứ quan trọng để đánh giá mức độ lỗi.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông theo Đièu 281 Bộ luật Hình sự 2014 gồm những khung hình phạt sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 06 năm đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi thiếu trách nhiệm trong duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông dẫn đến cái chết của 02 người thì hậu quả đã vượt xa mức thông thường. Mỗi cái chết đều là tổn thất lớn cho gia đình và xã hội. Vì vậy tình tiết làm chết 02 người trở lên phản ánh mức độ nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng. Điều này cho thấy sự buông lỏng quản lý không chỉ gây mất an toàn giao thông mà còn cướp đi tính mạng con người, buộc pháp luật phải áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn. Do đó đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông theo khoản 2 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp nhiều người cùng bị thương tích với tổng tỷ lệ tổn thương cao, phản ánh hậu quả lan rộng và nghiêm trọng. Đây không chỉ là thiệt hại cho các cá nhân bị nạn mà còn gây gánh nặng y tế, ảnh hưởng lâu dài đến khả năng lao động và sinh hoạt của nhiều gia đình. Chính vì vậy, pháp luật quy định tình tiết này là tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông để bảo đảm tính răn đe và nâng cao trách nhiệm quản lý công trình.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
Ngoài thiệt hại về người, khi vi phạm dẫn đến thiệt hại tài sản có giá trị lớn thì trách nhiệm hình sự của cá nhân cũng bị tăng nặng. Hậu quả này không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân, doanh nghiệp sở hữu tài sản mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế, cơ sở hạ tần và hoạt động giao thông vận tải. Vì vậy, đây được coi là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông theo khoản 2 để xử lý nghiêm khắc các hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả về tài sản lớn.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hậu quả làm chết từ 03 người trở lên thì hành vi phạm tội đã gây tổn thất đặc biệt nghiêm trọng về tính mạng con người – quyền cơ bản nhất được pháp luật bảo vệ (ĐIều 19 Hiến pháp 2013). Đây là tình tiết định khung cao nhất trong tội danh này, thể hiện tính chất và mức độ nguy hiểm đặc biệt và gây bức xúc trong xã hội. Từ đó đòi hỏi phải áp dụng hình phạt nghiêm khắc để đảm bảo tính răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
Hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý công trình giao thông dẫn đến nhiều người bị thương nặng với tổng tỷ lệ thương tật cao có giá trị phản ánh hậu quả nghiêm trọng của hành vi vi phạm pháp luật. Đây không chỉ là gánh nặng cho gia đình nạn nhân mà còn gây tổn hại đến xã hội nói chung. Vì vậy, pháp luật quy định tình tiết này trong khung hình phạt cao nhất của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông để buộc người có trách nhiệm phải ý thức đầy đủ và hành động đúng quy định.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015:
Thiệt hại tài sản ở mức đặc biệt lớn do sự buông lỏng trong duy tu, sửa chữa và quản lý công trình giao thông thể hiện sự nguy hiểm rất cao của hành vi. Hậu quả này có thể liên quan đến hư hỏng hạ tầng, đình trệ hoạt động vận tải, sản xuất kinh doanh và gây thiệt hại kinh tế lớn cho xã hội. Do đó, đây được xem là một trong những tình tiết định khung tăng nặng cao nhất của Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông theo khoản 3 Điều 281 (với hình phạt từ 06 đến 15 năm tù) nhằm xử lý thích đáng mức độ nguy hiểm của hành vi.
5. Phân biệt Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông và Tội cản trở giao thông đường bộ:
Tiêu chí | Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông (Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. | Trật tự, an toàn giao thông trên tất cả các loại hình (đường bộ, đường sắt, đường thủy hoặc đường không). |
Chủ thể | Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện hành vi gây cản trở giao thông. | Chủ thể đặc biệt – người có trách nhiệm duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông. |
Hành vi khách quan | Bao gồm các hành vi sau đây:
| Bao gồm các hành vi sau đây:
|
Điều kiện cấu thành hậu quả | Phải gây hậu quả chết người, thương tích nặng, nhiều người bị thương hoặc thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, khoản 4 Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 còn xử lý trường hợp có khả năng thực tế gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không ngăn chặn kịp. | Phải gây hậu quả chết người, thương tích nặng, nhiều người bị thương hoặc thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên. Không có trường hợp “khả năng gây hậu quả” như Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 06 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Tính chất nguy hiểm | Nguy hiểm trực tiếp từ hành vi cố ý hoặc vô ý gây cản trở giao thông đường bộ. Hành vi có thể do sự coi thường pháp luật, vì lợi ích cá nhân (lấn chiếm hè, mở đường trái phép…). | Nguy hiểm từ sự thiếu trách nhiệm hoặc sai phạm của người có chức trách, làm công trình không bảo đảm an toàn kỹ thuật, dẫn đến tai nạn giao thông. Mức độ nguy hiểm cao do gắn với trách nhiệm công vụ. |
6. Vai trò của hoạt động duy tu, sửa chữa và quản lý các công trình giao thông:
6.1. Bảo đảm an toàn giao thông và tính mạng con người
- Trong giao thông đường bộ: Hoạt động duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông đóng vai trò trực tiếp trong việc bảo đảm tính an toàn cho người và phương tiện;
- Trong giao thông đường sắt: Việc kiểm tra ray, gác chắn và tín hiệu là yếu tố sống còn để ngăn chặn tai nạn thảm khốc;
- Trong giao thông đường thủy và hàng không: Duy tu cầu cảng, đường băng và hệ thống đèn tín hiệu là điều kiện tiên quyết để vận tải diễn ra thông suốt. Như vậy, mỗi công việc duy tu nhỏ đều góp phần bảo vệ trực tiếp tính mạng và sức khỏe của người dân khi tham gia giao thông.
6.2. Kéo dài tuổi thọ và duy trì hiệu quả khai thác công trình:
- Công trình giao thông là tài sản hạ tầng có giá trị đầu tư rất lớn từ ngân sách Nhà nước hoặc vốn xã hội hóa;
- Duy tu định kỳ giúp công trình sẽ góp phần duy trì trạng thái kỹ thuật ổn định, ngăn ngừa xuống cấp và giảm thiểu sự cố lớn khi tham gia giao thông;
- Sửa chữa kịp thời các công trình giao thông sẽ giúp khôi phục khả năng sử dụng mà không phải chờ đến khi hư hỏng nặng mới tiến hành nâng cấp, từ đó tiết kiệm chi phí và thời gian cải tạo công trình;
- Quản lý tốt giúp tối ưu hóa khai thác và phân bổ lưu lượng phương tiện, hạn chế ùn tắc và tai nạn giao thông xảy ra. Có thể nói, đây là giải pháp kinh tế hiệu quả để sử dụng bền vững nguồn vốn đầu tư hạ tầng.
6.3. Đảm bảo trật tự, mỹ quan và phát triển bền vững đô thị:
- Hệ thống giao thông không chỉ để đi lại mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh đô thị và đời sống xã hội nói chung;
- Duy tu, vệ sinh, phát quang cây cối, dọn dẹp rác thải giúp đường phố thông thoáng và sạch đẹp hơn;
- Sửa chữa kịp thời lan can cầu, vỉa hè, cột đèn góp phần tạo cảnh quan văn min cho khu vực;
- Quản lý chặt chẽ hành lang an toàn giao thông ngăn chặn tình trạng lấn chiếm lòng đường, hè phố và giữ gìn mỹ quan đô thị. Nhờ đó, công trình giao thông không chỉ đáp ứng nhu cầu đi lại mà còn thúc đẩy phát triển đô thị bền vững, thân thiện với môi trường.
6.4. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và an toàn hạ tầng trọng yếu:
- Một số công trình giao thông như: cầu lớn, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường cao tốc… không chỉ phục vụ dân sinh mà còn là hạ tầng chiến lược của quốc gia;
- Việc duy tu, sửa chữa, quản lý nghiêm ngặt giúp bảo vệ an toàn cho các tuyến giao thông huyết mạch và bảo đảm khả năng cơ động quân sự, cứu hộ cứu nạn;
- Quản lý tốt còn ngăn ngừa các hành vi phá hoại, khủng bố hoặc sử dụng công trình cho mục đích trái pháp luật. Do đó, hoạt động này gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
6.5. Cơ sở xác định trách nhiệm pháp lý:
- Pháp luật hình sự theo Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015 và các quy định quản lý chuyên ngành coi duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc;
- Khi xảy ra tai nạn do công trình hư hỏng, xuống cấp hoặc do thiếu trách nhiệm trong quản lý thì người có thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào hành vi vi phạm và mức độ hậu quả xảy ra trên thực tế;
- Đây là cơ chế pháp lý răn đe, buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình. Như vậy, hoạt động này không chỉ mang tính kỹ thuật mà còn là yếu tố pháp lý bảo đảm an toàn và công bằng xã hội.
THAM KHẢO THÊM: