Khi tham gia giao thông đường thủy, người tham gia phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định theo quy định của pháp luật. Một trong số đó là nguyên tắc điều khiển phương tiện giao thông đường thủy.
Mục lục bài viết
1. Khi tham gia giao thông đường thủy, người dân phải tuân thủ theo các nguyên tắc điều khiển phương tiện như thế nào?
Điều 36 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định nghĩa vụ chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa như sau:
– Nguyên tắc 1: Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu đường thuỷ nội địa quy định tại Luật này.
– Nguyên tắc 2: Thuyền trưởng tàu biển, tàu cá khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ.
– Nguyên tắc 3: Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình. Đồng thời, thuyền trưởng, người lái tàu phải đảm bảo giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác, giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp: Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm; Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; Đi gần đê, kè khi có nước lớn.
– Nguyên tắc 4: Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.
Trên đây là các nguyên tắc, quy tắc mà người lái tàu, thuyền trưởng phải đảm bảo thực hiện khi tham gia vận tải giao thông đường thủy nội địa. Có thể thấy, pháp luật tập trung đi vào các nguyên tắc mang tính điều chỉnh hoạt động điều khiển phương tiện giao thông đường thủy của người dân. Các nguyên tắc này buộc người lái tàu, thuyền trưởng phải tuân thủ thực hiện. Thực tế, việc tuân thủ theo các nguyên tắc này giúp hoạt động giao thông đường thủy diễn ra an toàn, chuẩn chỉnh, hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình di chuyển.
2. Tội vi phạm quy định điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ:
Giao thông đường thủy cũng như giao thông đường bộ, yếu tố người điều khiển là một trong những nguồn yếu tố quan trọng, xác định tính an toàn của hoạt động vận tải đó. Vậy nên, trong quá trình tham gia giao thông đường thủy, Nhà nước luôn hướng đến việc đưa ra yêu cầu về việc điều khiển phương tiện giao thông, buộc người tham gia phải tuân thủ thực hiện.
Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là hành vi vi phạm các nguyên tắc theo quy định của pháp luật (đã được phân tích ở phần mục trên). Theo đó, người lái tàu, thuyền trưởng vi phạm quy tắc giao thông và báo hiệu đường thuỷ nội địa; không tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ; vi phạm quy định về tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình; không đảm bảo giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác, giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp: Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm; Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; Đi gần đê, kè khi có nước lớn; có hành vi bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.
Với các hành vi vi phạm nêu trên, chủ thể vi phạm sẽ bị xét vào tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy, và sẽ bị xử lý xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
Hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây hậu quả nặng nề cho tài sản, sức khỏe, tính mạng của người tham gia. Do đó, chủ thể nào vi phạm sẽ bị pháp luật xử lý.
Điều 272 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức xử phạt đối với tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy như sau:
– Mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy, gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hành vi vi phạm làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Hành vi vi phạm gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Chủ thể vi phạm bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lái tàu, thuyền trưởng không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
+ Người lái tàu, thuyền trưởng trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác;
+ Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
+ Trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông đường thủy, chủ thể vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
+ Hành vi vi phạm gây hậu quả làm chết 02 người; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Mức phạt này cũng áp dụng với hành vi vi phạm gây hậu quả thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Cá nhân, tổ chức phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được áp dụng khi phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời.
– Mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm được áp dụng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây mức phạt áp dụng đối với tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. Đối với từng hành vi vi phạm cụ thể, mà mức xử phạt được áp dụng cũng là khác nhau.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015.