Trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) là một trong những hành vi đặc biệt nguy hiểm. Đây là hành vi trực tiếp đe dọa sự ổn định chính trị, vì vậy pháp luật quy định chế tài nghiêm khắc để ngăn ngừa và trừng trị.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là gì?
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.1 2.1. Cơ sở pháp lý của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.2 2.2. Khách thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.3 2.3. Mặt khách quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.4 2.4. Mặt chủ quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.5 2.5. Chủ thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 3 3. Hình phạt của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 4 4. Phân biệt với tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
1. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là gì?
Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là hành vi rời bỏ đất nước một cách bất hợp pháp hoặc ra đi hợp pháp nhưng ở lại nước ngoài một cách bất hợp pháp nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
Hiện nay, dưới sự nghiêm minh của pháp luật thì tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân cũng rất ít xuất hiện. Tuy nhiên pháp luật vẫn có quy định cụ thể để răn đe và nâng tầm hiểu biết cho nhân dân, để không vi phạm hay bị lôi kéo thực hiện các hành vi phạm tội này.
Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:
Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là hành vi của cá nhân tự ý rời bỏ lãnh thổ Việt Nam hoặc cố tình ở lại nước ngoài trái phép, với mục đích chính trị là chống lại chính quyền nhân dân, xâm phạm an ninh quốc gia và sự ổn định của chế độ xã hội chủ nghĩa.
2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
2.1. Cơ sở pháp lý của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Tội trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là một trong những tội phạm xâm phạm đến an ninh quốc gia. Tội danh này được quy định cụ thể tại Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025 như sau:
“Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
2.2. Khách thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định 02 tội phạm:
- Tội trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;
- Tội trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân khách thể chung là an ninh đối ngoại, an ninh đối nội và sự ổn định, vững mạnh của Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.3. Mặt khách quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thể hiện ở hành vi trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
Thứ nhất, trốn đi nước ngoài. Trốn đi nước ngoài là hành vi rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam một cách bất hợp pháp, bằng các thủ đoạn như:
- Dùng giấy tờ giả mạo để đánh lừa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Lén lút trốn đi nước ngoài trái phép;
- Dùng vũ lực hoặc đe doạ người có trách nhiệm kiểm soát để ra đi…
Việc trốn đi nước ngoài có thể bằng 03 con đường sau:
- Đường bộ (vượt biên, trốn vào trụ sở Đại sứ quán, Lãnh sự quán, tổ chức quốc tế đặt tại nước sở tại, trốn lên tàu quân sự của nước ngoài…)
- Trốn bằng đường thuỷ;
- Hoặc trốn bằng đường không.
Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên dù chưa vượt qua biên giới quốc gia.
Ví dụ: Người đang xuất trình giấy tờ giả mạo để trốn đi nước ngoài thì bị phát hiện và bắt giữ hoặc đang dùng vũ lực tấn công nhân viên có thẩm quyền để trốn đi nước ngoài thì bị bắt giữ.
Thứ hai, trốn ở lại nước ngoài. Hành vi của người phạm tội đi ra nước ngoài một cách hợp pháp (như đi công tác, lao động, học tập…) nhưng đã trốn không về nước hoặc sau khi hoàn thành nhiệm vụ mà không trở về nước theo quy định. Người phạm tội có thể ở ngay nước mà họ đến học tập, lao động, công tác hoặc trốn sang nước khác.
Người phạm tội đi ra nước ngoài một các hợp pháp phải có đủ điều kiện xuất cảnh theo Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Theo đó, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Đồng thời khoản 2 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định: Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Như vậy, dựa trên những nội dung đã phân tích về mặt khách quan thì tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm phải về nước mà từ chối về nước hoặc đã trốn ở lại nước ngoài.
2.4. Mặt chủ quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Mặt chủ quan của tội phạm:
- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp;
- Nhằm mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân (mục đích là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm này).
Người phạm tội nhận thức rõ việc trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài là nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại cho an ninh đối nội và an ninh đối ngoại của Nhà nước và mục đích của việc trốn đi là chống lại chính quyền nhân dân, xâm hại đến sự ổn định, vững mạnh của Bộ máy Nhà nước nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Lưu ý: Các trường hợp người nào đó trốn ra nước ngoài hay người đó thực hiện hành vi phạm tội khác trốn ở lại nước ngoài trái phép nhưng họ không nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân mà chỉ để sum họp gia đình hoặc vì mục đích kinh tế… thì sẽ không xử lý theo Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), mà sẽ xử lý về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép theo Điều 347 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
2.5. Chủ thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Chủ thể của tội phạm Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân chỉ có thể là người Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
- Về quốc tịch: Chủ thể của tội này chỉ có thể là người Việt Nam, công dân Việt Nam bởi người nước ngoài hay người không quốc tịch không cần trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài, việc họ đến Việt Nam thực chất đã thực hiện hành vi đi sang nước ngoài.
- Về năng lực trách nhiệm hình sự: Năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Nếu một người thực hiện hành vi giống với hành vi được miêu tả trong mặt khách quan của tội này nhưng không có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (thiếu một trong hai yếu tố trên) hoặc không có năng lực trách nhiệm hình sự thì được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự.
- Về độ tuổi: Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối mọi loại tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định các tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên tội phạm quy định tại tại Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 không nằm trong số các tội phạm này. Do đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là người đủ từ đủ 16 tuổi.
3. Hình phạt của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định 03 khung hình phạt, trong đó gồm 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt áp dụng trong trường hợp chuẩn bị phạm tội. Cụ thể như sau:
Khung 1 (khung hình phạt cơ bản): Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm đối với người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
Khung 2: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.
Cụ thể, người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) như:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;…
Khung hình phạt áp dụng đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025): Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm.
Từ đó, có thể hiểu chuẩn bị phạm Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân: Là hành vi tìm kiếm, chuẩn bị những thông tin cần thiết, chuẩn cụ công cụ, phương tiện, móc nối nhờ giúp đỡ thực hiện việc trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
4. Phân biệt với tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Tiêu chí | Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân | Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân |
---|---|---|
Cơ sở pháp lý | Điều 120 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) | Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) |
Khách thể bị xâm phạm | An ninh quốc gia, sự ổn định chính trị và sự tồn tại của chính quyền nhân dân | An ninh quốc gia, sự ổn định chính trị và sự tồn tại của chính quyền nhân dân |
Hành vi khách quan | Tổ chức, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác thực hiện việc trốn đi hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân. Có thể chưa trực tiếp thực hiện hành vi trốn đi/ở lại, mà đóng vai trò tổ chức, lôi kéo hoặc ép buộc người khác. | Tự mình thực hiện hành vi trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân. Người phạm tội trực tiếp thực hiện, không qua trung gian tổ chức hay xúi giục. |
Chủ thể | Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự với vai trò là người tổ chức, cưỡng ép, xúi giục | Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự, tự mình thực hiện hành vi trốn đi/ở lại |
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý trực tiếp với mục đích chính trị là chống chính quyền nhân dân | Lỗi cố ý trực tiếp với mục đích chính trị là chống chính quyền nhân dân |
Mục đích phạm tội | Chống chính quyền nhân dân, thông qua việc tổ chức hoặc lôi kéo người khác ra nước ngoài/ở lại nước ngoài | Chống chính quyền nhân dân, thông qua hành vi cá nhân ra nước ngoài/ở lại nước ngoài |
Khung hình phạt cơ bản | Phạt tù từ 5 năm đến 15 năm | Phạt tù từ 3 năm đến 12 năm |
Khung hình phạt tăng nặng | Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng | Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng |
Điểm khác biệt cốt lõi | Người phạm tội không trực tiếp trốn, mà giữ vai trò tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác, nên tính chất nguy hiểm cao hơn → hình phạt nặng hơn | Người phạm tội tự mình thực hiện hành vi trốn đi hoặc trốn ở lại nhằm chống chính quyền nhân dân |
THAM KHẢO THÊM: