Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, nhưng tình trạng cán bộ lợi dụng chức vụ để thông đồng, bao che cho người nộp thuế vẫn xảy ra, gây thất thoát ngân sách và mất niềm tin xã hội. Để ngăn chặn hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng tại Điều 223 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng:
- 2 2. Cấu thành Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội trốn thuế (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015):
- 6 6. Cách thức nhận biết hành vi thông đồng và bao che cho người nộp thuế:
1. Khái quát về Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng:
1.1. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng là gì?
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, số lượng doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất – kinh doanh ngày càng gia tăng. Điều này đồng nghĩa với nhu cầu quản lý và thu thuế của Nhà nước cũng phức tạp hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có không ít trường hợp cán bộ, công chức thuế lợi dụng chức vụ và quyền hạn để thông đồng hoặc bao che cho người nộp thuế. Các hình thức thường gặp bao gồm:
- Miễn, giảm, hoàn thuế trái quy định;
- Xác nhận khống nghĩa vụ thuế;
- Làm ngơ trước các hành vi trốn thuế rõ ràng;
- Hoặc tiếp tay hợp thức hóa chứng từ gian lận.
Những hành vi này đã và đang gây ra tình trạng thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước, tạo sự bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh cũng như làm suy giảm niềm tin xã hội đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
“Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý thuế, đã lợi dụng vị trí của mình để cố tình thực hiện hoặc bỏ qua những vi phạm về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và cá nhân. Mục đích của hành vi này thường gắn với vụ lợi cá nhân, bao che lợi ích nhóm hoặc vì động cơ khác; từ đó tạo điều kiện cho người nộp thuế không phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đây là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, vừa xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực thuế vừa làm mất tính minh bạch, công bằng trong hệ thống tài chính công.”
1.2. Ý nghĩa của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng trong pháp luật hình sự:
Việc Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ lợi ích của Nhà nước: Quy định về Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng góp phần ngăn chặn tình trạng thất thoát ngân sách do hành vi gian lận thuế cũng như bảo đảm nguồn thu ổn định cho các hoạt động chi tiêu công.
- Thứ hai, tăng cường tính liêm chính trong bộ máy công quyền: Quy định xử lý hình sự là lời cảnh báo mạnh mẽ đối với cán bộ, công chức có thẩm quyền; buộc họ phải làm việc minh bạch và khách quan, không được lợi dụng vị trí để vụ lợi cá nhân.
- Thứ ba, đảm bảo công bằng xã hội: Khi việc nộp thuế được thực hiện đúng và đầy đủ thì sẽ hạn chế được tránh tình trạng doanh nghiệp gian lận được lợi, còn doanh nghiệp chấp hành đúng lại chịu thiệt thòi trong cạnh tranh.
- Thứ tư, tạo niềm tin cho người dân và doanh nghiệp: Quy định nghiêm khắc này khẳng định Nhà nước quyết tâm chống tham nhũng và tiêu cực trong lĩnh vực thuế, từ đó củng cố niềm tin xã hội vào hệ thống pháp luật và cơ quan quản lý thuế.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng:
Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng hiện nay đang được quy định tại Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định Luật quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng:
2.1. Khách thể:
Đây là một tội phạm mới, cụ thể hóa hành vi cố ý làm trái quy định của Nhà nước về trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực thuế.
Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý thuế, xâm phạm đến các quy định của nhà nước về thuế, gây ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý thuế của nhà nước, ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia.
Trong đó:
“Thuế” là một khoản tiền nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Và Những cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định ở trong Luật Quản lý thuế 2019 thì sẽ phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng là một trong những hành vi cấm trong Luật Quản lý thuế 2019.
Các loại thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng: Là một loại thuế gián tiếp được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và lưu thông;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng của xã hội. Loại thuế này được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng để cân bằng kinh tế xã hội;
- Thuế nhập khẩu: Là loại thuế trực tiếp tính phí trên giá trị các mặt hàng xuất nhập khẩu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu được quy định tại Thuế thu nhập doanh nghiệp, có đối tượng nộp loại thuế này là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của luật;
- Thuế thu nhập cá nhân: Là một loại thuế trực thu và nó được thu trên thu nhập cá nhân của những người có thu nhập cao.
Ngoài những loại thuế chủ yếu ở bên trên thì ở Việt Nam còn những loại thuế khác như: Thuế môn bài, thuế trước bạ (lệ phí môn bài trước bạ) hoặc thuế tài nguyên…
Người nộp thuế được quy định ở Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng là: Hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện các chính sách về quản lý thuế của nhà nước nhưng đã cố ý làm trái các quy định của pháp luật, làm thất thoát nguồn thuế của ngân sách nhà nước. Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, sử dụng chức vụ, quyền hành đó làm công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội của mình.
Trong đó:
- “Thông đồng”: Là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều thực thể để hạn chế cạnh tranh mở hoặc đạt được lợi thế không công bằng trên thị trường bằng cách lừa dối, gây hiểu lầm hoặc lừa gạt.
- “Bao che”: Là che chở, che giấu tội lỗi, khuyết điểm cho người nào đó.
- “Thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng”: Là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế không đúng quy định của pháp luật làm thất thoát tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- “Thuế”: Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chính sách thuế một mặt đảm bảo được các nguồn thu cho ngân sách, một mặt cũng là chính sách tái phân phối, đảm bảo công bằng xã hội, là chính sách ưu đãi, khuyến khích thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
Hậu quả thiệt hại do hành vi trên là làm thất thoát tiền thuế của Nhà nước.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng có dấu hiệu đặc biệt.
Theo đó, chủ thể của tội danh này phải là người có chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện các chính sách thuế. Người phạm tội đã lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội, gây thất thoát tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu không phải người có chức vụ quyền hạn mà chỉ là sự thông đồng, bao che giữa những người nộp thuế với nhau thì thông thường các chủ thể này là đồng phạm của Tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015; không phải Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện với lỗi cố ý.
Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình gây thiệt hại, gây thất thu thuế của nhà nước nhưng vẫn cố ý bao che, thông đồng với người nộp thuế để thực hiện hành vi phạm tội.
Động cơ, mục đích không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng. Người phạm tội thực hiện hành vi có nhiều động cơ, mục đích khác nhau; có thể vì mối quan hệ cá nhân hay vì vụ lợi cá nhân.
3. Khung hình phạt của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng:
Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Vì vụ lợi theo điểm a khoản 2 Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để thông đồng hoặc bao che cho người nộp thuế nhằm thu lợi bất chính cho bản thân hoặc cho người khác thì được coi là phạm tội vì vụ lợi. Đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm vì không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước mà còn làm tha hóa đội ngũ cán bộ thuế, phá vỡ sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Do đó đây được xác định là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng.
- Có tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hành vi phạm tội được thực hiện khu có sự câu kết và bàn bạc, có sự phân công nhiệm vụ giữa nhiều người, hình thành một nhóm tội phạm có tổ chức thì tính nguy hiểm tăng lên rõ rệt hơn so với trường hợp phạm tội đơn lẻ. Sự phối hợp này khiến hành vi vi phạm tinh vi và khó bị phát hiện, đồng thời gây hậu quả lớn và kéo dài. Do đó, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng nhằm bảo đảm xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp có sự tiếp tay có hệ thống.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm c khoản 2 Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi đối tượng phạm tội sử dụng những thủ đoạn gian dối như làm giả hồ sơ, lợi dụng lỗ hổng pháp luật, che giấu hành vi bằng các chứng từ phức tạp, khó kiểm tra… thì hành vi được coi là tinh vi và xảo quyệt. Những thủ đoạn này làm cho cơ quan chức năng khó phát hiện sai phạm, kéo dài thời gian thất thoát thuế và gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý Nhà nước. Vì vậy, pháp luật quy định tình tiết nằm trong khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 223 với khung phạt từ 03 năm đến 12 năm tù.
- Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hành vi thông đồng hoặc bao che làm thất thoát tiền thuế trong khoảng từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng thì hậu quả về kinh tế được coi là nghiêm trọng. Đây là nguồn ngân sách quan trọng của Nhà nước, nếu bị thất thoát sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động chi tiêu công, phúc lợi xã hội và sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Vì vậy, tình tiết này được xếp vào khung tăng nặng của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng (với hình phạt cao hơn so với mức cơ bản theo khoản 1), cụ thể là từ 03 năm đến 12 năm tù.
- Phạm tội gây thất thoát tiền thuế 1.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 3 Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hành vi thông đồng hoặc bao che dẫn đến thất thoát số tiền thuế từ 1 tỷ đồng trở lên thì được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Đây là tình tiết tăng nặng cao nhất của tội danh này bởi hậu quả gây thiệt hại rất lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng sâu rộng đến lợi ích công cộng và niềm tin của người dân vào sự minh bạch của Cơ quan thuế. Người phạm tội trong trường hợp này phải chịu hình phạt nghiêm khắc theo khung hình phạt cao nhất của Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng (khoản 3 Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015), với khung hình phạt từ 10 năm đến 20 năm tù.
5. Phân biệt với Tội trốn thuế (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015):
Tiêu chí | Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội trốn thuế (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế; uy tín và tính minh bạch của cơ quan quản lý thuế. | Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực thuế; nghĩa vụ tài chính của tổ chức và cá nhân đối với Nhà nước. |
Chủ thể | Chủ yếu là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan thuế hoặc cơ quan liên quan. | Cá nhân, tổ chức là người nộp thuế; ngoài ra có thể có pháp nhân thương mại. |
Hành vi khách quan | Bao gồm các hành vi sau:
| Bao gồm các hành vi sau:
|
Mức thiệt hại làm căn cứ định tội | Thất thoát tiền thuế từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu nhưng tái phạm kỷ luật. | Trốn thuế từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án mà chưa xóa án tích. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung (cá nhân) | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Pháp nhân thương mại | Không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại. | Truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015. |
Bản chất hành vi | Hành vi tiếp tay, bao che cho người nộp thuế vi phạm. Người phạm tội thường là cán bộ, công chức. | Hành vi trực tiếp trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế của chính người nộp thuế hoặc pháp nhân thương mại. |
Mức độ nguy hiểm | Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính liêm chính của bộ máy quản lý thuế và làm mất niềm tin của xã hội. | Ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách Nhà nước, gây thất thu thuế và mất công bằng trong nghĩa vụ tài chính. |
6. Cách thức nhận biết hành vi thông đồng và bao che cho người nộp thuế:
6.1. Miễn, giảm hoặc hoàn thuế trái quy định pháp luật:
Một biểu hiện thường thấy là cán bộ thuế hoặc người có thẩm quyền lợi dụng chức vụ để ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc hoàn thuế cho doanh nghiệp không đủ điều kiện. Ví dụ như: Doanh nghiệp kê khai hàng hóa xuất khẩu khống để xin hoàn thuế giá trị gia tăng, trong khi thực tế không có giao dịch xuất khẩu hoặc chỉ xuất khẩu trên giấy tờ. Cán bộ thuế thay vì kiểm tra đối chiếu chứng từ, lại cố tình xác nhận hợp lệ; qua đó làm thất thoát Ngân sách nhà nước. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại trực tiếp về tiền thuế mà còn tạo tiền lệ xấu trong xã hội và khuyến khích các doanh nghiệp khác lợi dụng kẽ hở để trục lợi bất chính.
6.2. Xác nhận sai nghĩa vụ thuế của người nộp thuế:
Một dạng bao che điển hình là việc cán bộ thuế ký xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế (mặc dù thực tế doanh nghiệp chưa nộp), nộp thiếu hoặc nộp sai số tiền thuế phải nộp. Thủ đoạn có thể là: hợp thức hóa chứng từ nộp thuế, làm giả giấy nộp tiền vào ngân sách hoặc bỏ qua khâu đối chiếu dữ liệu từ kho bạc, ngân hàng… Khi đó các doanh nghiệp sẽ dễ dàng thực hiện các thủ tục khác như vay vốn, đấu thầu, xuất nhập khẩu… trong khi ngân sách nhà nước bị thất thu nghiêm trọng. Đây là hành vi thể hiện rõ sự thông đồng giữa doanh nghiệp và cán bộ quản lý thuế.
6.3. Làm ngơ trước hành vi trốn thuế rõ ràng:
Trong nhiều trường hợp, dù phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu kê khai gian dối, bỏ sót doanh thu, sử dụng hóa đơn khống hoặc chứng từ giả… nhưng cán bộ thuế vẫn cố tình không lập biên bản, không xử phạt và cho qua. Việc “làm ngơ” này thường xuất phát từ lợi ích cá nhân như: nhận hối lộ, quà biếu hoặc vì mối quan hệ thân quen… Đây là hành vi bao che gián tiếp nhưng có hậu quả rất lớn bởi nó tạo ra sự mất công bằng trong kinh doanh, gây thất thu thuế kéo dài và làm xói mòn niềm tin của xã hội đối với cơ quan nhà nước.
6.4. Lợi dụng các kẽ hở trong chính sách để bao che:
Ngoài các hành vi trực tiếp sai phạm, nhiều trường hợp cán bộ thuế cố tình diễn giải sai hoặc lợi dụng khoảng trống của pháp luật để đưa ra các quyết định có lợi cho doanh nghiệp mặc dù biết rõ mục đích là để trốn thuế. Ví dụ: doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế cao nhưng được “hướng dẫn” khai vào mã hàng có mức thuế thấp hơn. Hành vi này vừa thể hiện sự thông đồng vừa khó phát hiện nếu không có sự thanh tra kiểm tra của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
THAM KHẢO THÊM: