Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

  • 03/10/202503/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội tham ô tài sản:
        • 1.1 1.1. Tham ô là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của tội danh trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội tham ô tài sản:
        • 2.1 2.1. Chủ thể:
        • 2.2 2.2. Khách thể:
        • 2.3 2.3. Mặt khách quan:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội tham ô tài sản:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội tham ô tài sản:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 353:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 353:
        • 4.3 4.3. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 353:
      • 5 5. Phân biệt với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội tham ô tài sản:

      1. Khái quát chung về Tội tham ô tài sản:

      1.1. Tham ô là gì?

      Tham ô là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức Nhà nước thành tài sản riêng của mình và do mình quản lý riêng, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.

      Tham ô là một trong số những hành vi của tham nhũng, do đó người có chức vụ, quyền hạn làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước chiếm đoạt tài sản công và gây ra nhũng nhiễu dân.

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 352 Bộ luật hình sự quy định như sau: Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

      “Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này (từ Điều 353 đến Điều 359) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện (Điều 12, Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015) với lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1 Điều 10 Bộ luật hình sự năm 2015).”

      1.2. Ý nghĩa của tội danh trong pháp luật hình sự:

      Việc xử lý nghiêm minh tội tham ô tài sản mang nhiều ý nghĩa quan trọng:

      • Thứ nhất, về kinh tế: Góp phần bảo vệ tài sản công, ngân sách Nhà nước và lợi ích của tập thể và tránh thất thoát nguồn lực quốc gia.
      • Thứ hai, về chính trị xã hội: Tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước và củng cố hiệu quả quản lý trong bộ máy công quyền, đồng thời bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
      • Thứ ba, về phòng ngừa tội phạm: Thông qua các bản án tham ô nghiêm khắc, pháp luật thể hiện rõ thông điệp răn đe, phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lợi dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản.
      • Thứ tư, về đạo đức và văn hóa công vụ: Đấu tranh với tội tham ô còn góp phần xây dựng môi trường làm việc liêm chính minh bạch cũng như khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

      1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:

      Tội tham ô tài sản hiện nay đang được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

      e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

      g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

      5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội tham ô tài sản:

      2.1. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước; từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12 và Điều 21 Bộ luật hình sự).

      Xem thêm:  Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      Đối với Tội tham ô tài sản thì còn có một loại chủ thể đặc biệt. Đây là người không có chức vụ quyền hạn nhưng được người có chức vụ quyền giao nhiệm vụ, tiếp xúc trực tiếp với tài sản và hành vi chiếm đoạt tài sản diễn ra khi không có sự có mặt của người có chức vụ quyền hạn.

      2.2. Khách thể:

      Tội tham ô tài sản xâm phạm đến: Những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước.

      Hành vi tham ô tài sản đã tác động đến tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Tài sản này bao gồm tài sản của nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức trong nhà nước hoặc là tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.

      2.3. Mặt khách quan:

      Đối với tội tham ô tài sản, các dấu hiệu thuộc mặt khác quan cũng là những dấu hiệu rất quan trọng để xác định hành vi phạm tội cũng như để phân biệt tội tham ô tài sản với các tội phạm khác.

      a. Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản:

      Người phạm tội tham ô tài sản phải là người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình có để chiếm đoạt tài sản.

      Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi chiếm đoạt tài sản đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc chiếm đoạt tài sản ; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản một cách dễ dàng.

      Tuy nhiên, người phạm tội có việc lợi dụng chức vụ để chiếm đoạt tài sản thì mới bị coi là tham ô tài sản. Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn thì cũng không bị coi là tham ô tài sản.

      Thủ đoạn chiếm đoạt tài sản của người phạm tội tham ô hoàn toàn tương tự như thủ đoạn của người phạm tội trộm cắp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhệm chiếm đoạt tài sản…như: lén lút, công khai, gian dối, bội tín… Cũng chính vì đặc điểm này mà tội tham ô tài sản được coi là trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm quản lý tài sản.

      b. Hậu quả của tội tham ô tài sản:

      Hậu quả của tội tham ô tài sản là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội.

      Đối với tội tham ô tài sản, thiệt hại trước hết là thiệt hại về tài sản. Ngoài ra còn có những thiệt hại khác phi vật chất.

      Hậu quả của tội tham ô tài sản, xét về phương diện các yếu tố cấu thành tội phạm thì không phải là dấu hiệu bắt buộc, tức là dù hậu quả chưa xảy ra nhưng hành vi vẫn cấu thành tội phạm.

      Tội phạm này có cấu thành hình thức.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội tham ô tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

      Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra (khoản 1 Điều 10 Bộ luật hình sự 2015); không có trường hợp tham ô tài sản nào được thực hiện do cố ý gián tiếp vì người phạm tội này bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

      3. Khung hình phạt của Tội tham ô tài sản:

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
      • Khung 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội tham ô tài sản:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội tham ô tài sản được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 353 như sau:

      4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 353:

      • Có tổ chức: Tình tiết phạm tội có tổ chức thể hiện sự cấu kết chặt chẽ, có sự phân công vai trò giữa nhiều người nhằm thực hiện hành vi tham ô. Đây là dạng tội phạm nguy hiểm hơn nhiều so với hành vi cá nhân, bởi tính toán kỹ lưỡng, khó phát hiện và thường gây hậu quả nghiêm trọng hơn cho cơ quan, tổ chức. Vì vậy, pháp luật quy định khung hình phạt nặng hơn để răn đe và ngăn chặn loại tội phạm này.
      • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Hành vi tham ô không chỉ đơn thuần lợi dụng chức vụ quyền hạn, mà còn sử dụng những phương thức tinh vi, gian dối, che giấu được hành vi phạm tội trong thời gian dài, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra. Thủ đoạn càng xảo quyệt thì mức độ nguy hiểm càng cao và đe dọa tính minh bạch trong quản lý tài sản công.
      • Phạm tội 02 lần trở lên: Khi người phạm tội đã từng thực hiện hành vi tham ô và tiếp tục tái phạm thì thể hiện sự ngoan cố, coi thường pháp luật. Việc tái phạm nhiều lần chứng minh ý thức chiếm đoạt có tính liên tục, làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội, xâm hại nghiêm trọng uy tín cơ quan, tổ chức. Đây là tình tiết thể hiện mức độ lỗi cao, do đó cần áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn.
      • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Giá trị tài sản chiếm đoạt là căn cứ cơ bản để xác định mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Khi số tiền, tài sản bị tham ô đạt từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì hành vi đã vượt quá mức thiệt hại thông thường, gây ảnh hưởng lớn đến tài sản Nhà nước hoặc tổ chức, từ đó bị xử lý theo khung hình phạt nặng hơn.
      • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn: Người phạm tội chiếm đoạt tiền, tài sản dành cho xóa đói giảm nghèo, trợ cấp người có công, quỹ cứu trợ thiên tai, dịch bệnh hoặc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn được xem là hành vi vô nhân đạo, xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi của nhóm người yếu thế. Chính vì vậy, pháp luật đặt ra tình tiết tăng nặng để xử lý nghiêm minh và bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng đồng.
      • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng: Trường hợp tham ô không chỉ chiếm đoạt trực tiếp mà còn làm thất thoát, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức với giá trị từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng thì tính chất nguy hiểm càng lớn. Đây là mức thiệt hại đủ để ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tài chính, quản lý tài sản công; nên đây được quy định là tình tiết tăng nặng ở khung hình phạt cao hơn.
      • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức: Nếu hành vi tham ô dẫn đến tình trạng chậm lương, chậm trợ cấp, mất quyền lợi của tập thể người lao động trong cơ quan, tổ chức thì hậu quả không chỉ là thiệt hại vật chất mà còn tác động trực tiếp đến đời sống dân sinh. Điều này làm xói mòn niềm tin vào cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội; do đó đây cũng được coi là tình tiết định khung tăng nặng.
      Xem thêm:  Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 353:

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Khi giá trị tài sản bị chiếm đoạt đạt từ 500 triệu đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn, vì đây thường là tài sản công hoặc tài sản tập thể có giá trị. Hành vi này phản ánh sự liều lĩnh và động cơ trục lợi đặc biệt nghiêm trọng, vì vậy pháp luật nâng mức hình phạt lên khung cao hơn để đảm bảo tính răn đe.
      • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng: Trường hợp gây thiệt hại từ 3 tỷ đồng trở lên thì đã vượt ngưỡng nghiêm trọng, làm suy giảm nguồn lực lớn của cơ quan, tổ chức. Đây là mức độ nguy hiểm đặc biệt cao, không chỉ ảnh hưởng kinh tế mà còn ảnh hưởng xã hội, nên pháp luật xếp vào tình tiết tăng nặng trong khung hình phạt cao hơn.
      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Nếu hành vi tham ô gây ra sự bất ổn, ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế – xã hội hoặc gây dư luận bức xúc, mất niềm tin trong nhân dân thì được xem là tình tiết tăng nặng. Bởi tác động của hành vi không chỉ dừng lại ở phạm vi một cơ quan, tổ chức mà còn lan rộng, đe dọa đến nền tảng trật tự xã hội.
      • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động: Khi hành vi tham ô làm thất thoát vốn, mất khả năng thanh toán hoặc gây hậu quả gián tiếp khiến doanh nghiệp, tổ chức không thể duy trì hoạt động, thì mức độ thiệt hại là cực kỳ nghiêm trọng. Đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt, vì hậu quả không chỉ dừng lại ở tổn thất tài sản mà còn ảnh hưởng đến người lao động, đối tác và nền kinh tế.

      4.3. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 353:

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên: Đây là tình tiết định khung cao nhất, phản ánh hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Với giá trị chiếm đoạt từ 1 tỷ đồng trở lên thì mức hình phạt có thể tới 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Điều này thể hiện sự kiên quyết của Nhà nước trong việc trừng trị những hành vi tham nhũng đặc biệt nguy hiểm, gây hậu quả cực kỳ lớn.
      • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên: Ngoài giá trị chiếm đoạt, nếu hành vi tham ô làm thiệt hại cho cơ quan, tổ chức từ 5 tỷ đồng trở lên thì hậu quả kinh tế – xã hội là vô cùng nghiêm trọng. Đây cũng là căn cứ để áp dụng khung hình phạt cao nhất, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật nhằm răn đe, phòng ngừa tội phạm.
      Xem thêm:  Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      5. Phân biệt với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

      Tiêu chí

      Tội tham ô tài sản

      (Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      (Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệmNgười có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.Người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng quyền lực để chiếm đoạt tài sản của người khác mà mình không trực tiếp quản lý.
      Bản chất hành viBiến tài sản công hoặc tài sản được giao quản lý thành tài sản riêng. Hành vi xuất phát từ sự tha hóa quyền lực trong quản lý tài sản.Dùng uy tín, chức vụ, quyền hạn để buộc người khác giao tài sản hoặc chiếm đoạt trái phép mang tính cưỡng đoạt quyền lực.
      Đối tượng bị chiếm đoạtTài sản thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước hoặc ngoài Nhà nước mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý trực tiếp.Tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà người phạm tội không có trách nhiệm quản lý nhưng nhờ chức vụ quyền hạn đã chiếm đoạt.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

      Khung 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.

      Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      6. Bản án điển hình của Tội tham ô tài sản:

      • Tên bản án:

      Bản án về tội tham ô tài sản số 143/2024/HS-ST ngày 07/03/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.

      • Nội dung vụ án:

      Trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến tháng 9/2022, Nguyễn Trường A là nhân viên quản lý kho hàng của Công ty TNHH Phát triển công nghệ MP sau đó bị cáo chuyển sang làm việc cho Công ty TNHH Công nghệ MPT VN được giao phụ trách kho hàng, kiêm nhân viên kinh doanh bán hàng. Theo sự phân công của Giám đốc Công ty, bị cáo A có nhiệm vụ kiểm đếm, nhập hàng và xuất hàng ra khỏi kho khi có phiếu xuất hàng có phê duyệt của Giám đốc Công ty. Do cần tiền để trả nợ và chi tiêu cá nhân, Nguyễn Trường A đã lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc được giao quản lý trực tiếp tài sản tại kho hàng để chiếm đoạt tài sản là các thiết bị thu lôi, chống sét của Công ty MPT, sau đó chuyển cho Ngô Thị D để bán lấy tiền. Nguyễn Trường A hướng dẫn D về chủng loại hàng, nhãn hiệu và cung cấp cho D số điện thoại, thông tin của khách mua hàng để D liên hệ, trao đổi mua bán với khách.

      Bị cáo Ngô Thị D biết rõ số hàng hoá A mang về là do bị cáo A chiếm đoạt của Công ty MPT VN, nhưng đã thống nhất với A về việc A tiếp tục chiếm đoạt hàng hoá của Công ty rồi chuyển cho D mang đi bán lấy tiền để A trả nợ và chi tiêu chung. Trong khoảng thời gian từ cuối năm 2019 đến tháng 9/2022, A và D đã nhiều lần chiếm đoạt tài sản của Công ty, tổng số là 1.859 thiết bị thu lôi chống sét các loại chưa qua sử dụng tại kho hàng do A trực tiếp quản lý, với tổng trị giá là 2.112.550.000 đồng. Ngày 09/01/2023, gia đình Ngô Thị D đã tự nguyện khắc phục hậu quả, trả cho Công ty MPT VN số tiền 150.000.000 đồng. Công ty MPT VN không yêu cầu các bị cáo phải bồi thường giá trị các tài sản còn thiếu.

      Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác, vi phạm luật hình sự. Các bị cáo là những người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ, biết hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện tội phạm, chiếm đoạt của bị hại tài sản trị giá 2.112.550.000 đồng. Mặc dù Công ty TNHH Công nghệ MPT VN là doanh nghiệp có vốn ngoài nhà nước, tuy nhiên theo quy định tại khoản 6 Điều 353 Bộ luật hình sự các bị cáo A, D vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “Tham ô tài sản”.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố các bị cáo: Nguyễn Trường A, Ngô Thị D phạm tội “Tham ô tài sản”.

      + Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Trường A 13 (mười ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 20/9/2022.

      + Xử phạt: Bị cáo Ngô Thị D 05 (năm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bắt đầu thi hành án, được trừ thời gian bị cáo đã bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 21/9/2022 đến ngày 06/10/2023.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Luật sư bào chữa tội tham ô tham nhũng, đưa và nhận hối lộ
      • Tham nhũng là gì? Quy định về các loại hành vi tham nhũng?
      • Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 thuộc chủ đề Tội phạm về chức vụ, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015
      • Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015
      • Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137
      • Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về chức vụ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ