Tội tàng trữ trái phép ma túy: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Tàng trữ trái phép chất ma túy bao nhiêu thì bị đi tù?
Tàng trữ ma túy là việc người phạm tội lưu giữ các chất ma túy ở trong người hoặc nơi thuộc phạm vi quản lý của người phạm tội. Các chất ma túy được tồn tại dưới dạng sau: Nhựa thuốc phiện, Hêrôin, Amphetamine; cần sa, côcain, cao côca, Methamphetamine, MDMA. Để hiểu rõ hơn về tội tàng trữ trái phép ma túy, Luật Dương gia xin gửi đến bạn bài viết như sau:
Căn cứ Bộ luật hình sự 2015 và Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về Tội tàng trữ trái phép ma túy như sau:
1. Cấu thành tội tàng trữ chất ma túy
Chủ thể: Đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì người phạm tội chỉ bị truy cứu hình sự khi từ đủ 14 tuổi trở lên có hành vi vi phạm. Nhưng đối với đối tượng phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu khi phạm tội cố ý và mang tính chất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Về mặt khách quan: Người phạm tội tàng trữ dưới các hình thức như: cất, giữ, giấu, lưu giữ ma túy một cách bất hợp pháp ở các địa điểm sau: trong người, túi, vali, nhà, vườn, xe…. Mục đích chủ yếu của người phạm tội về tội này là tàng trữ để sử dụng ma túy chứ không phải với mục đích mua hoặc bán hoặc vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma túy để thu lợi bất chính.
Về mặt Khách thể: Người phạm tội đang tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm quy định Luật phòng chống ma túy sửa đổi, bổ sung năm 2008.
Mặt chủ quan: Được đánh giá là thực hiện hành vi có yếu tố lỗi. Người tham gia vào tội tàng trữ trái phép ma túy thực hiện hành vi có lỗi cố ý. Bằng ý thức của người phạm tội thì đương nhiên họ biết được hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho người khác nhưng họ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
2. Mức phạt tù :Tội tàng trữ trái phép ma túy
– Áp dụng khung phạt tù từ một năm đến dưới năm năm tù khi người phạm tội phải có những hành vi sau:
+ Người phạm tội đã được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
+ Khối lượng mà người phạm tội đang vận chuyển từ một gam đến dưới năm trăm gam ma túy gồm các loại sau: Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca; từ khối lượng từ không phẩy một gam đến dưới năm gam ma túy gôm các loại sau: Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11; từ từ một kilôgam đến dưới mười kilogam các loại sau: Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định; từ năm kiloogam đến dưới năm mươi kilogam các loại quả thuốc phiện khô; từ một kilôgam đến dưới mười kilôgam các loại thuốc phiện tươi; từ một gam đến dưới hai mươi gam chất ma túy ở dạng rắn; từ mười mililít đến dưới một trăm mililít ma túy đang ở thể lỏng.
– Áp dụng khung phạt tù từ bị phạt tù từ từ năm năm đến mười năm khi người phạm tội có hành vi sau:
+ Phạm tội có tổ chức, tức là có sự tham gia của người tổ chức, người thực hành, người giúp sức hoặc đã và đang phạm tội từ hai lần hoặc ngừoi có chức vụ và lợi dụng quyền hạn chức vụ để thực hiện hành vi phạm tội hoặc ngừoi có chức vụ là người đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hoặc đang sử dụng người dưới vị thành niên ( dưới mười sáu tuổi) để thực hiên hành vi vi phạm pháp luât.
+ Khối lượng mà người phạm tội đang vận chuyển từ từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam ma túy bao gồm các loại sau: Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca hoặc từ năm gam đến dưới ba mươi gam ma túy gồm các loại sau: Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 hoặc từ mười kilôgam đến dưới hai mươi năm kilôgam các loại sau: Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định hoặc từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam các loại quả thuốc phiện dạng khô hoặc từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam các loại thuốc phiện tươi hoặc từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam các chất ma túy đang ở dạng rắn hoặc từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươimililít các chất ma túy khác đang ở dạng lỏng.
+ Người phạm tội có hành vi tái phạm nguy hiểm. Tái phạm nguy hiểm được hiểu là người phạm tội đã bị Tòa án tuyên bản án do hành vi cố ý và chưa đủ điều kiện xóa án tích mà lại vi phạm.
– Áp dụng khung phạt tù từ bị phạt tù từ mười năm đến mười năm năm: khi người phạm tội có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
+ Khối lượng mà người phạm tội đang vận chuyển từ từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam ma túy. bao gồm các loại sau: Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca hoặc từ khối lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam ma túy gồm các loại sau: Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11h hoặc từ mười kilôgam đến dưới hai mươi năm kilôgam các loại sau: Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định hoặc từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam các loại quả thuốc phiện khô hoặc từ từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam các loại thuốc phiện tươi hoặc từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam các chất ma túy đang ở dạng rắn hoặc từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy tẳm năm mươi mililít các chất ma túy đang ở dạng lỏng.
– Áp dụng khung phạt tù từ mười năm năm tù bị phạt tù hai mươi năm tù, tù chung thân hoặc tử hình: khi người phạm tội có có hành vi tang trữ trái phép chất ma túy như sau:
+ Khối lượng mà người phạm tội đang vận chuyển từ từ năm kilôgam trở lên ma túy gồm các loại sau: Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca hoặc từ khối lượng từ một trăm gam trở lên ma túy gốm các loại sau: Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 hoặc từ bảy mươi năm kilôgam trở lên các loại sau: Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định hoặc từ sáu trăm kilôgam trở lên các loại quả thuốc phiện khô hoặc từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên các loại thuốc phiện tươi có khối lượng hoặc từ ba trăm gam trở lên các chất ma túy khác đang ở dạng rắn hoặc từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên các chất ma túy khác đang ở dạng lỏng.
Ngoài ra, Người phạm tội có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung, bao gồm: phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành ngành nghề, làm công việc nhất định từ khoảng một năm đến năm năm hoặc có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản người phạm tội đang vi phạm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mức phạt cho hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
- 2 2. Tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lí như thế nào?
- 3 3. Xử lý hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
- 4 4. Tàng trữ trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?
- 5 5. Tàng trữ trái phép ma túy đá chịu mức hình phạt nào?
- 6 6. Khung hình phạt đối với người có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Mức phạt cho hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, em trai tôi bị bắt về hành vi sử dụng ma túy, khi khám xét trong người thì thấy có một lượng nhỏ ma túy giấu trong túi, nhưng thực ra lượng ma túy này là nó mua hộ cho một người bạn. Vậy em tôi có bị phạt gì không thưa luật sư?
Luật sư tư vấn:
1. Về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
Theo quy định “Bộ luật hình sự năm 2015”, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã bỏ tội này. Do vậy, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng..
2. Đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
Trong trường hợp trên thì khi bị bắt, cơ quan phát hiện trong người của em trai bạn có ma túy. Hành vi này của em trai bạn, tùy tính chất mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc xử phạt vi phạm hành chính mà không phụ thuộc vào việc ma túy đó là của em trai bạn hay là do em trai bạn mua hộ người khác.
Tại Khoản 1 Điều 194 của Bộ luật hình sự quy định về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy như sau: “Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của “
Mục 3.6 Phần II của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định: “3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 Bộ luật hình sự, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống”.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo đó, nếu tàng trữ ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm g mục 3.6 Phần II của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của “Bộ luật hình sự năm 2015”, như đã nêu ở trên, thì người có hành vi tàng trữ sẽ chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
Trường hợp trọng lượng chất ma túy vượt quá mức quy định tại mục 3.6 Phần II của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của “Bộ luật hình sự năm 2015” thì em trai của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 194 của “Bộ luật hình sự năm 2015”, được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Theo đó, người có phạm tội sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lí như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Em trai tôi đi xe máy bị cơ quan chức năng giữ lại kiểm tra xe và bị phát hiện có ma túy trong đó. Tôi không biết liệu nếu có ma túy như vậy, em tôi có phải ngồi tù hay không. Xin luật sư hãy giúp tôi!
Luật sư tư vấn:
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được quy định tại Điều 194 “Bộ luật hình sự năm 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009, cụ thể như sau:
“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam”;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Như vậy, căn cứ vào Điều 194, Bộ luật hình sự em trai của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi tàng trữ ma túy.
3. Xử lý hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có nhu cầu tư vấn vấn đề cụ thể như sau: Tôi có 1 người bạn gái bị bắt vì tội sử dụng và tàng trữ trái phép chất ma tuý đá ở nhà với trọng lượng khoảng 35gam. Hiện tại cô ý đang bị tạm giam ở quận Tây Hồ-Hà Nội. Tôi muốn hỏi là liệu với số lượng như trên thì cô ấy có bị đi tù không. (Lưu ý là cô ấy phạm tội lần đầu, tiền án và tiền sự đều chưa có).Vậy cô ấy có được giảm án không thưa luật sư ạ.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009
Khoản 2 Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.”
Chiếu với quy định trên: Khối lượng ma túy đá mà bạn gái của bạn tàng trữ là 35 gam theo quy định tại điểm m Khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy với mức hình phạt có thể từ 7 năm đến 15 năm.
Lưu ý với bạn: Về tội sử dụng trái phép chất ma túy, hiện nay “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009 thì bỏ loại tội này vì thế bạn gái bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình quy định tại Điều 21
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”
Như vậy, bạn gái bạn sẽ phải sử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Về vấn đề giảm án
Theo Điều 46 Bộ luật hình sự quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”
Theo Điều 47 Bộ luật hình sự quy định quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
“Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”
Như vậy, hiện tại khung hình phạt của bạn gái bạn đang ở Khoản 2 Điều 194 Bộ Luật hình sự với khung hình phạt từ 7 năm đến 15 năm nếu bạn gái bạn có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 46 thì Tòa án sẽ xem xét một quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt của điều luật quy định nhưng sẽ phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Nghĩa là, nếu có 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì bạn có thể được chuyển khung hình phạt từ 7 năm đến 15 năm xuống khung hình phạt theo khoản 1 Điều 194 Bộ luật hình sự là từ 2 năm đến 7 năm tù giam..
4. Tàng trữ trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho phép tôi được đặt câu hỏi: Chồng tôi bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy dạng đá số lượng 15 gam. Hôm nay là được 13 ngày, trong trường hợp của chồng tôi như vậy sẽ bị tạm giam điều tra trong bao lâu? Và bao lâu sẽ ra tòa? Với số lượng như vậy thì chồng tôi phải chịu mức án chính xác là bao nhiêu năm? Nếu tôi thuê luật sư thì mức án chồng tôi có giảm bớt hay không và giá thuê luật sư như thế nào? có thể trả lời sớm dùm tôi nhé ! tôi xin chân thành cảm ơn .
Luật sư tư vấn:
Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự
“Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy.
Tội tàng trữ chất ma túy theo pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 194 “Bộ luật hình sự năm 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009, cụ thể như sau:
“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm. ……………………..”
Theo hướng dẫn tại tiểu mục 1.4 mục 1 phần I Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats. thì: Trong mọi trường hợp, khi thu giữ được các chất nghi là chất ma túy hoặc tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thì đều phải trưmg cầu giám định để xác định loại, hàm lượng, trọng lượng chất ma túy, tiền chất.
Với lượng chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượn dưới hai mươi gam thì khung hình phạt được áp dụng là theo khoản 1 và là mức từ hai năm đến bảy năm.
Thời hạn tam giam:
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi 2011 hiện hành:
“ Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam theo khoản 2 Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự
Theo Khoản 3 Điều 3 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 với khung hình phạt trên thì trường hợp này thuộc loại tội nghiêm trọng, như vậy thời hạn tạm giam sẽ là không quá 3 tháng để điều tra, nhưng có thể gia hạn thêm nếu thuộc trường hợp được phép gia hạn tạm giam để điều tra.
Về thời hạn tòa đưa ra xét xử:
Thủ tục chung cho việc giải quyết vụ án hình sự bao gồm:
Giai đoạn 1: Khởi tố, điều tra vụ án hình sự
Giai đoạn 2: Truy tố
Giai đoạn 3: Xét xử
Giai đoạn 5: Thi hành án
Như vậy, sau quá trình khởi tố, điều tra, truy tố để thu thập đủ chứng cứ và tài liệu để giải quyết vụ án, tòa án sẽ đưa vụ việc ra xét xử. Thời hạn chính xác còn tùy thuộc và độ phức tạp của vụ việc.
Mức án phải chịu
Trong khung hình phạt là từ hai đến bảy năm tù, toà án sẽ quyết định hình phạt căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Cụ thể là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 46 Bộ Luật hình sự , Điều 48 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Giảm bớt mức án
Để được tòa án áp dụng mức hình phạt nhẹ cần có các tình tiết tại điều Điều 46 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 bao gồm:
+ Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
+ Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
+ Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
+ Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
+ Phạm tội do lạc hậu;
+ Người phạm tội là phụ nữ có thai;
+ Người phạm tội là người già;
+ Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
+ Người phạm tội tự thú;
+ Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
+ Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
+ Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
+ Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự sửa đổi 2009, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
5. Tàng trữ trái phép ma túy đá chịu mức hình phạt nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho phép tôi được đặt câu hỏi: Chồng tôi bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy dạng đá số lượng 15 gam. Hôm nay là được 13 ngày, trong trường hợp của chồng tôi như vậy sẽ bị tạm giam điều tra trong bao lâu? và bao lâu sẽ ra tòa? với số lượng như vậy thì chồng tôi phải chịu mức án chính xác là bao nhiêu năm? nếu tôi thuê luật sư thì mức án chồng tôi có giảm bớt hay không và giá thuê luật sư như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn .
Luật sư tư vấn:
Tội phạm về ma túy là tội phạm mang tính nguy hiểm cao, những hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo quy định của “Bộ luật hình sự 2015”
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
Theo đó, nếu số lượng tàng trữ trái phép chất ma túy dạng đá số lượng 15 gam sẽ bị áp dụng khung phạt tại Khoản 1 Điều 194 “Bộ luật hình sự 2015” khung phạt tù áp dụng từ hai năm đến bảy năm. Theo quy định Khoản 3 Điều 6 “Bộ luật hình sự 2015” thuộc tội phạm nghiêm trọng.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003
“Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng…”
Nếu không gia hạn thời hạn tạm giam thì chồng bạn sẽ bị tạm giam không quá 3 tháng trong giai đoạn điều tra. Thời hạn nêu trên là tối đa, tùy vào quá trình điều tra của bên công an chuyển lên để giải quyết có thể ngắn hơn.
6. Khung hình phạt đối với người có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Bố cháu có bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Khoản 1 Điều 194 Bộ luật hình sự. Vậy mức án tù là bao nhiêu và có đươc tình tiết giảm nhẹ không trong khi vào tháng 11 năm ngoái bố cháu vừa bị xử phạt hành chính?
Luật sư tư vấn:
Ma túy là tên gọi chung chỉ những chất kích thích khi dùng một lần có thể gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo, đây là chất cấm sử dụng, lưu hành cũng như mua bán bởi nó gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Việc cá nhân tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nó. Tuy nhiên bạn cần phải xem xét theo cáo trạng Viện kiểm sát đề nghị thì bố bạn đang bị đề nghị mức án bao nhiêu năm tù, những tình tiết giảm nhẹ mà bố bạn đang có là những tình tiết nào để có thể áp dụng giảm đi mức án mà bố bạn có thể phải chịu.
Nếu bố bạn đang bị truy tố theo Khoản 1 Điều 194 “
+ Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
Luật sư tư vấn người có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy:1900.6568
+ Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
+ Phạm tội lần đầu, có công với cách mạng…..
Như vậy, gia đình và bố bạn phải biết vận dụng nhiều tình tiết giảm nhẹ để Hội đồng xét xử xem xét cân nhắc khi đưa ra quyết định.
3. Kết luận
Khung hình phạt áp dụng cho bố bạn từ 2 năm đến 7 năm.