Hiện nay, tỉ lệ tội phạm xâm phạm các quan hệ kinh tế ngày càng gia tăng, đa dạng và có những diễn biến vô cùng phức tạp với những thủ đoạn vô cùng tinh vi. Những tội phạm này gây ra hậu quả nghiêm trọng gây thiệt hại đến nền kinh tế của đất nước. Vậy tội phạm về kinh tế là gì?
Mục lục bài viết
1. Tội phạm về kinh tế là gì?
Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm hại nền kinh tế quốc dân, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tổ chức và của công dân quan việc vi phạm quy định của Nhà nước trong quản lý kinh tế.
2. Nhóm các tội xâm phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại:
Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có một số đặc Điểm chung sau: Khách thể của các tội phạm thuộc chương này là các quan hệ xã hội đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế đó là “nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Điều 50
– Sự xâm hại các quan hệ xã hội này được biểu hiện cụ thể qua sự vi phạm ở mức độ nhất định các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế. Những quy định này rất đa dạng, có thể có tính chất chung cho toàn bộ hệ thống kinh tế nhưng cũng có thể có tính chất riêng cho từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế. Từng tội phạm trong chương này đều vi phạm quy định cụ thể ở mức độ khác nhau.
– Hậu quả của các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế là thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra cho nền kinh tế quốc dân cũng như cho từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế.
Ở một số tội phạm nhất định, hậu quả đó được thể hiện là thiệt hại vật chất cụ thể. Với nội dung là những hành vi vi phạm quy định của Nhà nước trong quản lý kinh tế, khái niệm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi cùng với sự thay đổi của chính sách kinh tế cũng như sự thay đổi của nền kinh tế trong từng thời kì, phạm vi cũng như nội dung của từng loại tội thuộc chương này cũng có sự thay đổi theo.
Trong BLHS năm 2015, các tội xâm phạm trật tự quản li kinh tế được quy định ở chương XVIII. Xét về cấu trúc, so với quy định trước đó, chương XVII của BLHS năm 2015 có Điểm mới là được chia thành 3 mục với các tội danh được xếp theo nhóm tương ứng.
Đó là:
Mục 1 – Các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại;
Mục 2 – Các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
Mục 3 – Các tội phạm khác xâm phạm trật tự quản lí kinh tế.
Tội buôn lậu ( Điều 188 BLHS)
Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Theo đó, điều luật quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Khái niệm hàng hóa ở đây bao gồm tất cả các loại hàng hóa (trừ một số loại hàng hóa do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của một số tội phạm khác).
a. Dấu hiệu pháp lý
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội buôn lậu được quy định là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cô vật. Thi Hành vi buôn bán trái pháp luật được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hóa, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Vật phạm pháp là di vật, cổ vật. Buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại các đối tượng kể trên được hiểu là hành vi trao đổi các thứ này qua biên giới quốc gia hoặc t khu phi thuế của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy quan vào nội địa hoặc ngược lại trái với quy định tờ giả mạo, giấu giếm hàng hóa, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng…
Người buôn lậu có thể chuyển các loại hàng hóa kể trên qua biên giới bằng đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bưu điện quốc tế..
Trường hợp người được thuê vận chuyển (người khuân vác, lái xe) có hành vi vận chuyên (thuê) hàng hóa, tiền qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại cho chủ hàng (người buôn lậu) cũng bị coi là phạm tôi buôn lậu với vai trò là người giúp sức trong đồng phạm. Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời Điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyên hàng hóa một cách trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuê quan vào nội địa hoặc ngược lại.
Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.
b. Hình phạt
Điều luật quy định 04 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bố sung và 01 khung hình phạt cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đông phạt đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 nam năm quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm buôn lậu có sự kết cấu chặt chẽ giữa những người đồng phạm – Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp buôn lậu từ 5 lần trở lên( không phân biệt đã truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa; chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích) và người phạm tội đều lấy các lần phạm tội buôn lậu làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội buôn lậu làm nguồn sống chính.
– Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng:
– Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
-Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 1,5 tỉ đồng đến 5 tỉ đông hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm được y định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết quy dinh khung hình phạt tăng nặng sau: Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 ti đồng: Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng.
Khung hình phạt tăng nặng thứ 3 có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Vật phạm pháp trị giá 1 tỉ đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính 1 tỉ đồng trở lên;
– Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phân hoặc toàn bộ tài sản.
Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu TNHS được quy định:
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Điểm a Khoản 6 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 ti đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 2 (các Điểm a, b, c, d, đ, h hoặc i) thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 1 tỉ đồng đến 3 tỉ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 3 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 3 tỷ đồng đến 7 tỉ đông;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 4 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 7 tỉ đồng đến 15 tỉ đồng hoặc là đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thì hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
– Hình phạt bố sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 3 tỉ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Ngoài tội buôn lậu, các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại còn có các tội sau:
– Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới ( Điều 189)
– Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm ( Điều 190)
– Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm( Điều 191)
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả( Điều 192)
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm( Điều 193)
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh ( Điều 194)
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi ( Điều 195)
– Tội đầu cơ ( Điều 196)
– Tội quảng cáo gian dối( Điều 197)
– Tội lừa dối khách hàng ( Điều 198)
– Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện( Điều 199)
3. Nhóm các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm:
Tội trốn thuế
a. Dấu hiệu pháp lý
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Hành vi trốn thuế được quy định trong điều luật có thể là một trong các dạng hành vi cụ thể sau:
– Không nộp hồ sơ đăng kí thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
– Không ghi chép trong sổ kế toán các Khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
– Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuê làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
– Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
– Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189;
– Không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189;
– Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189
– Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Hành vi trốn thuế được xác định cụ thể trên đây chỉ bị coi là tội phạm nếu số tiền trốn thuế là từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.
b. Hình phạt
Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– (Phạm tội) có tổ chức;
– Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 ti đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Phạm tội 02 lần trở lên
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 1.5 ti đồng đến 4,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp trốn thuế với số tiền từ 01 tỉ đồng trở lên.
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cầm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định:
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Điểm a Khoản 5 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỉ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 2 (các Điểm a, b, d và đ) thì bị phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 3 thì bị phạt tiền từ 03 ti đồng đến 10 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm
Ngoài ra, ở nhóm tội phạm này còn có các tội được quy định trong BLHS như sau:
– Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ( Điều 201)
– Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả( Điều 202)
– Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước( Điều 204)
– Tội lập quỹ trái phép( Điều 205)
– Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài( Điều 206)
– Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả( Điều 207)
– Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác ( Điều 208)
– Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khóan( Điều 209)
– Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khóan ( Điều 210)
– Tội thao túng thị trường chứng khóan( Điều 211)
– Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khóan( Điều 212)
– Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm( Điều 213)
– Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp( Điều 214)
– Tội gian lận bảo hiểm y tế ( Điều 215)
– Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ( Điều 216)
4. Nhóm các tội phạm khác xâm phạm trật tự quản lí kinh tế:
Tội phạm quy định về cạnh tranh( Điều 217 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm được được quy định gồm các dạng hành vi sau:
– Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
– Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
– Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan” 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kĩ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kí kết
Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.
b. Hình phạt
Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt dối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỉ đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau: Phạm tội 02 lần trở lên; Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền; Thu lợi bất chính 03 tỷ đồng trở lên; Gây thiệt hại cho người khác 05 tỉ đồng trở lên.
– Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định:
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 1 thì bị phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 2 thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
– Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Ngoài ra trong nhóm tội phạm này còn có các tội được quy định như sau:
– Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản ( Điều 218)
– Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí ( Điều 219)
– Tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng( Điều 220)
– Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng ( Điều 221)
– Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng ( Điều 222)
– Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng ( Điều 223)
– Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng ( Điều 224)
– Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan ( Điều 225)
– Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ( Điều 226)
– Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên. (Điều 227)
– Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai ( Điều 228)
– Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai ( Điều 229)
– Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ( Điều 230)
– Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ. ( Điều 231)
– Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ( Điều 232)
– Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng ( Điều 233)
– Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã ( Điều 234)