Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Quy định về tội phạm ít nghiêm trọng?

  • 30/01/202430/01/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/01/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Căn cứ vào tính chất nguy hiểm của hành vi, khoa học pháp lý hình sự cũng như thực tiễn pháp luật chia tội phạm thành 4 loại. Mỗi loại tội phạm có những đặc điểm riêng, có ý nghĩa về lý luận cũng như việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với mỗi loại tội phạm trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội phạm và phân loại tội phạm:
      • 2 2. Tội phạm ít nghiêm trọng là gì?
      • 3 3. Tội phạm ít nghiêm trọng theo Bộ luật hình sự:

      1. Tội phạm và phân loại tội phạm:

      Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

      Đặc điểm của tội phạm:

      – Tính nguy hiểm cho xã hội: Tính hiểm cho xã hội là dâu hiệu cơ bản, quan trọng nguy nhất, quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm. Do có tính nguy hiểm cho xã hội nên hành vi được quy định trong luật hình sự là tội phạm và phải chịu hình phạt. Nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu về nội dung của tội phạm. Dấu hiệu này quy định dấu hiệu về hình thức của tội phạm là dầu hiệu được quy định trong luật hình sự. Những định nghĩa tội phạm có dầu hiệu nguy hiểm cho xã hội được gọi là định nghĩa tội phạm về nội dung. Trái lại, những định nghĩa tội phạm không có dấu hiệu này được gọi là định nghĩa tội phạm về hình thức.

      – Đặc điểm có lỗi: Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi (có tính gây thiệt hại cho xã hội) của mình và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Người thực hiện hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu họ đã lựa chọn và thực hiện trong khi họ có đủ điều kiện lựa chọn xử sự khác không gây thiệt hại cho xã hội.

      – Đặc điểm được quy định trong Bộ luật hình sự: Theo Điều 8 BLHS, hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm nếu “… được quy định trong BLHS…”. Như vậy, tính được quy định trong luật hình sự là dầu hiệu đòi hỏi phải có ở hành vi bị coi là tội phạm. Việc xác định tội phạm phải được luật hình sự quy định là sự thừa nhận nguyên tắc đã được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc: “Không ai bị kết án vì một hành vi mà lúc họ thực hiện luật pháp quốc gia hay quốc tế không coi là tội phạm” (khoản 2 Điều 11). Trong sự thống nhất với việc xóa bỏ nguyên tắc tương tự và cấm hồi tố, việc khẳng định dấu hiệu này của tội phạm là biểu hiện cụ thể của nguyên tắc pháp chế.

      Xem thêm:  Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      – Đặc điểm “do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện”:  Đây là dấu hiệu về chủ thể thực hiện hành vi cho xã hội. Theo đó, chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho nguy hiểm xã hội phải là người có năng lực TNHS. Đó là người đủ tuổi chịu TNHS theo quy định của luật và không thuộc trường hợp mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiến hành vi do mắc bệnh. Năng lực TNHS là năng lực pháp lí được Nhà nước xác định và thế hiện chính sách hình sự của Nhà nước. Do có ý nghĩa như vậy nên dầu hiệu về chủ thể cần được coi là một dấu hiệu của tội phạm, mặc dù dầu hiệu này thực ra đã được phản dấu hiệu được quy định trong luật hình sự vì trong nội ánh qua dung “được quy định” đã có nội dung về chủ thể.

      Tội phạm tuy có chung các dấu hiệu như trình bày trên nhưng những hành vi phạm tội cụ thể có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau.

      Tội phạm bao gồm từ những hành vi có tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến an ninh quốc gia như hành vi phản bội Tổ quốc (Điều 108 BLHS) đến những hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội không lớn như hành vi chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS). Những hành vi phạm tội cụ thế không những có sự khác nhau về nguyên nhân, về tính chất của các quan hệ xã hội bị xâm hại  mà còn có sự khác nhau ngay ở tính chất và mức độ nguy của hậu quả do hành vi phạm tội gây ra hoặc de doa gây ra cũng như ở nhiều tình tiết khách quan và chủ quan khác.

      Thể hiện nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự chia tội phạm thành 4 loại: Tội phạm ít ngiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Tội phạm ít nghiêm trọng là gì?

      Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

      3. Tội phạm ít nghiêm trọng theo Bộ luật hình sự:

      Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định: Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

      Đặc điểm:

      Xem thêm:  Người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo

      – Mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội được cụ thể hóa ở tội ít nghiêm trọng là không lớn.

      – Mức cao nhất của khung hình phạt là đến 03 năm tù.

      Tội phạm ít nghiêm trọng qua các Bộ luật hình sự:

      – Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ phân tội phạm thành 2 loại, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm ít nghiêm trọng, theo đó, Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên năm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Những tội phạm khác là tội phạm ít nghiêm trọng.

      – Bộ luật hình sự năm 1999 chia tội phạm thành 4 loại như Bộ luật hình sự năm 2015 nhưng nội dung có sự khác biệt:

      “Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”* Một số tội phạm ít nguy hiểm điển hình:Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

      1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Xem thêm:  Phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng là gì?

      Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;

      b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.

      Điều 133. Tội đe dọa giết người

      1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

      1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

      b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

      c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

      d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

      đ) Có tổ chức;

      e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

      i) Có tính chất côn đồ;

      k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

       Như vậy, tội phạm ít nghiêm trọng là loại tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn, tuy nhiên việc này cũng không đồng nghĩa là tội phạm này không nguy hiểm. Điều quan trọng trong việc phòng chống tội phạm là giải quyết những tội phạm nhẹ nhất đến nặng nhất.

      Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Quy định về tội phạm ít nghiêm trọng? thuộc chủ đề Tội phạm ít nghiêm trọng, thư mục Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      Xã hội càng phát triển thì tội phạm xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng là hai trong bốn loại tội phạm được pháp luật hình sự quy định. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      ảnh chủ đề

      Phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng là gì?

      "Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng" là một trong những tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, có không ít cách hiểu khác nhau dẫn đến việc áp dụng tình tiết này không thống nhất. Vậy phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo

      Trong một số trường hợp, người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo thay vì phải chịu án tù. Đây là một biện pháp nhằm tạo cơ hội cho họ tái hòa nhập cộng đồng và trở thành những công dân tốt.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thành phố Bến Tre (Bến Tre)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      Xã hội càng phát triển thì tội phạm xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng là hai trong bốn loại tội phạm được pháp luật hình sự quy định. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      ảnh chủ đề

      Phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng là gì?

      "Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng" là một trong những tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, có không ít cách hiểu khác nhau dẫn đến việc áp dụng tình tiết này không thống nhất. Vậy phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo

      Trong một số trường hợp, người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo thay vì phải chịu án tù. Đây là một biện pháp nhằm tạo cơ hội cho họ tái hòa nhập cộng đồng và trở thành những công dân tốt.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm ít nghiêm trọng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      Xã hội càng phát triển thì tội phạm xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng là hai trong bốn loại tội phạm được pháp luật hình sự quy định. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      ảnh chủ đề

      Phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng là gì?

      "Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng" là một trong những tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, có không ít cách hiểu khác nhau dẫn đến việc áp dụng tình tiết này không thống nhất. Vậy phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo

      Trong một số trường hợp, người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo thay vì phải chịu án tù. Đây là một biện pháp nhằm tạo cơ hội cho họ tái hòa nhập cộng đồng và trở thành những công dân tốt.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ