Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

  • 04/09/202504/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong đời sống xã hội, gia đình luôn được coi là nền tảng nuôi dưỡng và bảo vệ mỗi cá nhân. Trên thực tế, không ít trường hợp chính những người thân trong gia đình lại trở thành nạn nhân của hành vi bạo lực, ngược đãi, hành hạ từ người ruột thịt. Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về tội danh này nhằm răn đe, trừng trị và bảo vệ sự bền vững của gia đình cũng như giá trị nhân văn trong xã hội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:
        • 1.1 1.1. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:
      • 2 2. Cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:
      • 5 5. Phân biệt với Tội hành hạ người khác:
      • 6 6. Mức xử phạt hành chính với hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

      1. Khái quát về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

      1.1. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình là gì?

      Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các vụ việc liên quan đến bạo lực gia đình, ngược đãi hoặc hành hạ người thân vẫn diễn ra khá phổ biến và có chiều hướng phức tạp. Nhiều vụ việc được báo chí, cơ quan chức năng phát hiện và xử lý nhưng cũng còn không ít trường hợp âm thầm xảy ra trong gia đình, vì thế khó được phát hiện kịp thời. 

      Đặc biệt, nạn nhân thường là những người thuộc nhóm yếu thế như: Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai, người khuyết tật hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo. Hành vi này để lại hậu quả nặng nề cả về thể chất, tinh thần, phá vỡ sự bền vững của gia đình và ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự xã hội. Chính vì vậy pháp luật hình sự đã có những quy định nghiêm khắc để xử lý và răn đe loại tội phạm này.

      Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:

      “Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình là hành vi đối xử tồi tệ hoặc sử dụng bạo lực xâm phạm thân thể người thân thích trong phạm vi gia đình, gây tổn thương cả về thể chất và tinh thần, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được bảo vệ, chăm sóc và tôn trọng của họ. Điểm đặc thù của tội danh này là đối tượng bị xâm hại chính là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người phạm tội. Do đó hành vi không chỉ mang tính chất xâm phạm quyền con người nói chung mà còn đi ngược lại truyền thống đạo lý “uống nước nhớ nguồn” và “kính trên nhường dưới” của dân tộc Việt Nam.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình trong pháp luật hình sự:

      Việc quy định và xử lý hình sự đối với tội danh này có nhiều ý nghĩa quan trọng:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền con người và quyền thành viên gia đình: Đảm bảo cho mọi thành viên, đặc biệt là những người yếu thế được sống an toàn và không ai bị xâm hại trong chính môi trường gia đình của mình.
      • Thứ hai, góp phần duy trì đạo đức, truyền thống tốt đẹp: Gia đình là tế bào của xã hội, việc ngăn chặn và xử lý hành vi ngược đãi, hành hạ trong gia đình thể hiện tinh thần nhân văn, phù hợp với truyền thống hiếu kính, yêu thương và đùm bọc lẫn nhau.
      • Thứ ba, tăng cường tính răn đe, phòng ngừa chung: Quy định này tạo hành lang pháp lý để cơ quan chức năng kịp thời xử lý nghiêm, góp phần phòng ngừa và hạn chế các hành vi bạo lực gia đình. Từ đó giữ gìn sự ổn định, bền vững của xã hội.
      • Thứ năm, khẳng định nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam: Không chỉ trừng trị người phạm tội mà còn hướng tới bảo vệ nhân phẩm, sức khỏe, tinh thần cho những đối tượng cần được quan tâm và chăm sóc.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

      Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình hiện nay đang được quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

      b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

      b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

      2. Cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

      2.1. Khách thể:

      Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ xâm phạm trực tiếp đến: Quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của ông bà, cha mẹ. Quyền này được pháp luật bảo vệ nhằm đảm bảo ông bà, cha mẹ được đối xử với sự kính trọng và yêu thương từ con cháu.

      Xem thêm:  Tội loạn luân là gì? Tội loạn luận theo Bộ luật hình sự 2015?

      Bên cạnh đó, Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình cũng ảnh hưởng đến quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng khi về già hoặc khi ốm đau của ông bà và cha mẹ. Hành vi ngược đãi của loại tội phạm này đã phá vỡ các giá trị đạo đức gia đình và xã hội, đồng thời xâm hại trực tiếp đến sự an toàn và lòng tự trọng của nạn nhân.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình là hành vi:

      • Đối xử tồi tệ đối với ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình;
      • Hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

      Mặt khách quan của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình được thể hiện qua những hành vi đối xử tàn nhẫn, bất công, gây đau đớn về thể chất hoặc tinh thần cho ông bà, cha mẹ như:

      • Đánh, đập, gây thương tích về sức khỏe thể chất cho ông bà, cha mẹ;
      • Sỉ nhục, lăng mạ nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của ông bà, cha mẹ bằng lời nói hoặc hành động;
      • Cố ý bỏ rơi, không chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt cơ bản của ông bà, cha mẹ…

      Thông thường, các hành vi này được lặp đi lặp lại và liên tục, có thể kéo dài trong vài tuần thậm chí là vài tháng hoặc vài năm. Sự lặp đi lặp lại của hành vi ngược đãi hoặc hành hạ mới làm tăng tính nghiêm trọng và cấu thành tội phạm.

      Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ là hành vi đối xử tàn nhẫn, bất công hoặc bạo lực, gây đau đớn về thể chất và tinh thần cho ông bà, cha mẹ. Chẳng hạn như mắng nhiếc, ép nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu đói rét, mặc rách một cách bất thường hoặc có hành vi bạo lực trực tiếp xâm phạm thân thể nạn nhân như: đánh đập, giam cầm… Những hành động này gây ra nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần cho ông bà, cha mẹ.

      Tội ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình có đối tượng bị xâm hại gồm:

      • Ông bà, bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại;
      • Cha mẹ, bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế;
      • Vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình;
      • Con, bao gồm con đẻ (con trong giá thú và con ngoài giá thú); con nuôi; con rể; con dâu; con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng;
      • Cáu, bao gồm cháu nội, cháu ngoại;
      • Người có công nuôi dưỡng mình là anh chị em, cô, dì, chú, bác, bà con thân thích hoặc những người khác đã hoặc đang nuôi dưỡng người thực hiện hành vi ngược đãi, hành hạ.

      Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình không bắt buộc phải có hậu quả nghiêm trọng về thể chất hoặc tinh thần mới cấu thành tội. Tuy nhiên, nếu có hậu quả nghiêm trọng (như gây thương tích nặng, dẫn đến cái chết hoặc tổn thương tâm lý nghiêm trọng) thì hình phạt sẽ nặng hơn.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, tức là phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật (từ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015) và phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

      Đặc biệt, để cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì: Người phạm tội phải có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ chăm sóc đối với người bị hại. Thông thường, đây là những người có quan hệ gia đình như: Con cái, cháu chắt hoặc những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và chăm sóc ông bà, cha mẹ.

      Xem thêm:  Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 BLHS

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là họ nhận thức được việc làm của mình là sai trái và có khả năng gây tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của ông bà, cha mẹ, nhưng vẫn cố tình thực hiện. 

      • Cố ý trực tiếp: Người phạm tội mong muốn và chấp nhận hậu quả xảy ra từ hành vi của mình;
      • Cố ý gián tiếp: Người phạm tội tuy không mong muốn nhưng ý thức được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả và vẫn chấp nhận điều đó.

      Động cơ phạm tội của tội danh này có thể xuất phát từ nhiều lý do như: Thù hằn cá nhân, tranh chấp tài sản hoặc thiếu trách nhiệm trong việc chăm sóc. Tuy nhiên với bất kể động cơ gì thì việc hành hạ, ngược đãi đều trái với đạo đức và pháp luật.

      Và động cơ không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

      3. Khung hình phạt Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

      Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình được quy định với 2 khung hình phạt, cụ thể là:

      Khung 1: Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau:

      • Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
      • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      Khung 2: Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
      • Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình hiện nay được quy định tại khoản 2 Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 với mức hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Cụ thể như sau:

      • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu theo điểm a khoản 2 Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015:

      Người dưới 16 tuổi là đối tượng đặc biệt cần được pháp luật bảo vệ do chưa phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần, nhận thức và khả năng tự vệ. Hành vi ngược đãi, hành hạ đối tượng này không chỉ gây tổn thương trực tiếp đến sức khỏe, tâm lý của nạn nhân mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài. Chính vì vậy, việc phạm tội đối với người dưới 16 tuổi được xem là tình tiết tăng nặng, thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn và cần xử lý nghiêm khắc nhằm bảo vệ trẻ em – nhóm yếu thế trong xã hội.

      Phụ nữ mang thai là đối tượng có tình trạng đặc biệt nhạy cảm về sức khỏe, tâm lý; đồng thời thai nhi cũng là sinh mạng cần được bảo vệ. Hành vi ngược đãi, hành hạ trong trường hợp này không chỉ gây tổn hại cho người phụ nữ mà còn có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và tính mạng của thai nhi. Do đó, người phạm tội khi biết rõ nạn nhân đang mang thai vẫn thực hiện hành vi thì bị xem là tình tiết định khung tăng nặng, từ đó thể hiện sự vô nhân đạo và cần áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc hơn.

      Người già yếu thường có sức khỏe suy giảm, khả năng tự chăm sóc và tự vệ kém. Hành vi bạo lực và ngược đãi trong trường hợp này không chỉ dễ dàng gây ra hậu quả nghiêm trọng về thể chất mà còn gây tổn thương sâu sắc về tinh thần, trái với truyền thống hiếu kính, tôn trọng người cao tuổi trong xã hội Việt Nam. Do đó, việc phạm tội đối với người già yếu được pháp luật xác định là tình tiết tăng nặng nhằm răn đe, ngăn chặn các hành vi vô đạo đức và bảo vệ nhóm yếu thế.

      • Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo theo điểm b khoản 2 Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015:
      Xem thêm:  Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 BLHS

      Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng thường gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày, khả năng tự vệ hạn chế, cần sự chăm sóc, giúp đỡ từ người khác. Hành vi ngược đãi, hành hạ trong trường hợp này thể hiện sự lợi dụng tình trạng yếu thế của nạn nhân để thực hiện hành vi tàn nhẫn, từ đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng cả về thể chất và tinh thần. Vì vậy pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng để đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi cho nhóm người dễ bị tổn thương.

      Người mắc bệnh hiểm nghèo vốn đã phải chịu đau đớn, suy kiệt thể chất và tinh thần do bệnh tật. Hành vi ngược đãi và hành hạ đối với họ không chỉ làm tăng thêm sự đau khổ mà còn có thể đẩy nhanh nguy cơ tử vong, gây tổn thất nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe. Chính vì vậy đây là tình tiết tăng nặng nhằm trừng trị nghiêm khắc hơn đối với người phạm tội, đồng thời bảo đảm tính nhân đạo của pháp luật trong việc bảo vệ những người đang ở tình trạng đặc biệt khó khăn.

      5. Phân biệt với Tội hành hạ người khác:

      Tiêu chí

      Tội hành hạ người khác

      (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

      (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm phạmQuyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhân phẩm, danh dự của người lệ thuộc vào người phạm tội.Quyền được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng của người thân thích trong gia đình (ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình).
      Đối tượng bị hạiNgười lệ thuộc (về công việc, kinh tế và tinh thần…) nhưng không phải là thân thích theo phạm vi Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015.Người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng với người phạm tội.
      Hành vi phạm tộiĐối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình.Đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể người thân thích, gây đau đớn thể xác, tinh thần.
      Tính chất quan hệ giữa người phạm tội và nạn nhânQuan hệ lệ thuộc (ví dụ: chủ và người làm công, người quản lý và người bị quản lý…).Quan hệ gia đình, huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Mức độ nghiêm khắc của hình phạt tăng nặngKhung tăng nặng tối đa 03 năm tù.Khung tăng nặng tối đa 05 năm tù, thể hiện sự nghiêm khắc hơn do tính chất đặc biệt của quan hệ gia đình.
      Ý nghĩa pháp lýBảo vệ quyền lợi của người lệ thuộc, ngăn chặn sự lạm dụng trong các mối quan hệ xã hội ngoài gia đình.Bảo vệ sự bền vững của gia đình, duy trì đạo lý hiếu kính, ngăn chặn bạo lực gia đình và bảo vệ nhóm yếu thế trong gia đình.

      6. Mức xử phạt hành chính với hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

      Trong trường hợp không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự, người có hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

      Theo đó, Điều luật này quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      • Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
      • Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ;
      • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

      Như vậy: Cá nhân khi có hành vi ngược đãi, hành hạ như là đối xử tồi tệ với thành viên gia đình (như bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân…); hoặc bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nuôi con nhỏ. Thì có thể bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời có thể phải buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào?
      • Con bất hiếu với cha mẹ, ngược đãi cha mẹ bị xử lý thế nào?
      • Ngược đãi, bạo hành trẻ em đến chết bị xử lý như thế nào?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc chủ đề Tội xâm phạm chế độ hôn nhân, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội loạn luân là gì? Tội loạn luận theo Bộ luật hình sự 2015?

      Trong hệ giá trị đạo đức và pháp luật Việt Nam, loạn luân được coi là hành vi đi ngược lại thuần phong mỹ tục, vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực xã hội và quan hệ gia đình. Để ngăn chặn tình trạng này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể tội loạn luân tại Điều 184. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ đạo đức và nhân phẩm con người.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 BLHS

      Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng là nguyên tắc nền tảng của pháp luật Việt Nam, bảo vệ sự bền vững gia đình và trật tự xã hội. Tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại tình trạng người có vợ hoặc chồng chung sống, kết hôn với người khác và vi phạm pháp luật. Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội loạn luân là gì? Tội loạn luận theo Bộ luật hình sự 2015?

      Trong hệ giá trị đạo đức và pháp luật Việt Nam, loạn luân được coi là hành vi đi ngược lại thuần phong mỹ tục, vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực xã hội và quan hệ gia đình. Để ngăn chặn tình trạng này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể tội loạn luân tại Điều 184. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ đạo đức và nhân phẩm con người.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 BLHS

      Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng là nguyên tắc nền tảng của pháp luật Việt Nam, bảo vệ sự bền vững gia đình và trật tự xã hội. Tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại tình trạng người có vợ hoặc chồng chung sống, kết hôn với người khác và vi phạm pháp luật. Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm chế độ hôn nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội loạn luân là gì? Tội loạn luận theo Bộ luật hình sự 2015?

      Trong hệ giá trị đạo đức và pháp luật Việt Nam, loạn luân được coi là hành vi đi ngược lại thuần phong mỹ tục, vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực xã hội và quan hệ gia đình. Để ngăn chặn tình trạng này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể tội loạn luân tại Điều 184. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ đạo đức và nhân phẩm con người.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 BLHS

      Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng là nguyên tắc nền tảng của pháp luật Việt Nam, bảo vệ sự bền vững gia đình và trật tự xã hội. Tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại tình trạng người có vợ hoặc chồng chung sống, kết hôn với người khác và vi phạm pháp luật. Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ