Tội môi giới mại dâm, chứa chấp mại dâm phạt tù bao nhiêu năm? Yếu tố cấu thành tội môi giới mại dâm, chứa chấp mại dâm.
Mại dâm được coi là một hoạt động đi ngược lại với thuần phong mỹ tục ở nước ta, hoạt động mại dâm vẫn đang là một vấn đề bị cấm và được quy định như là một hình thức phạm tội trong Bộ luật hình sự. Không chỉ đi ngược với thuần phong mỹ tục, hoạt động mại dâm còn là một trong những nguyên nhân làm tình trạng buôn bán người, buôn bán phụ nữ và trẻ em trở nên trầm trọng hơn. Môi giới, chứa chấp mại dâm cũng là hai trong số những hình thức dẫn tới tệ nạn mại dâm vẫn đang diễn ra ngày càng ngang nhiên hơn ở nước ta, do vậy cần có những hình thức răn đe đối với những loại tội phạm này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia xin gửi đến bạn những quy định của pháp luật hiện hành về mức phạt tù đối với hành vi Môi giới, chứa chấp mại dâm như sau:
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Cấu thành của tội môi giới mại dâm
Để biết về tội môi giới mại dâm hiện nay có mức phạt tù là bao nhiêu, đầu tiên chúng ta cần phải biết như thế nào thì cấu thành tội môi giới mại dâm. Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, cấu thành tội môi giới mại dâm được hiểu như sau:
– Về khách thể của tội phạm: Mối quan hệ xã hội mà tội môi giới mại dâm xâm phạm là trật tự quản lý công cộng và nếp sống văn minh, lành mạnh của đất nước.
– Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Về độ tuổi đạt từ đủ 16 tuổi trở lên, không bị mắc các bệnh tâm thần, không điều khiển được hành vi.
– Về mặt khách quan của tội phạm:
+ Về hành vi: tội phạm môi giới mại dâm bao gồm các hành vi sau:
- Là bên trung gian giao dịch giữa người người bán dâm và người mua dâm, tội phạm môi giới mại dâm sẽ đứng ra giao dịch, thỏa thuận giá cả, địa điểm mua dâm hoặc các điều kiện liên quan khác.
- Dẫn dắt, dụ dỗ người khác tham gia mua dâm hoặc bán dâm.
- Tội phạm môi giới tổ chức để bên mua dâm và bên bán dâm gặp nhau, giới thiệu người mua dâm và người bán dâm.
- Thu tiền, phân chia tiền thu được từ những hành vi môi giới trên, và từ việc mua bán dâm.
+ Về hậu quả:
Môi giới mại dâm sẽ làm cho tệ nạn mại dâm cũng sẽ trở nên phát triển hơn, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến sự phát sinh của nhiều loại tội phạm hay tệ nạn xã hội khác.
Ngoài ra hành vi môi giới mại dâm còn thể là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến lối sống suy đồi, trụy lạc của một số thành phần trong xã hội, làm tan vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, và đây cũng là nguyên nhân làm lây truyền nhiều bệnh xã hội nguy hiểm như HIV/AIDS, giang mai,.. và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Tội môi giới mại dâm không căn cứ vào hậu quả mà căn cứ vào hành vi, chỉ cần có hành vi môi giới mại dâm thì dù hậu quả chưa xảy ra đều có thể bị kết tội.
– Về mặt chủ quan của tội phạm: Tội môi giới mại dâm được thực hiện dưới lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết ró hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện.
2. Mức phạt tù với tội môi giới mại dâm
Người nào có hành vi môi giới mại dâm thì có thể phải chịu hình phạt với mức phạt như sau:
– Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:
Mức phạt này được áp dụng với người thực hiện hành vi môi giới, làm trung gian, dẫn dắt, dụ dỗ người khác tham gia vào hoạt động mua bán dâm. Tức là chỉ cần phát hiện người nào có hành vi trên thì đều có thể phải chịu mức phạt này, không quan trọng đã xảy ra hậu quả hay chưa cũng như không phụ thuộc vào các tình tiết định khung khác.
– Phạt tù từ 03 đến 07 năm đối với trường hợp:
+ Có hành vi môi giới mại dâm với đối tượng là người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi.
+ Phạm tội có tổ chức: Phạm tội có tổ chức ở đây là đặt ra vấn đề có nhiều người cùng phạm tội môi giới mại dâm, trong đó có người cầm đầu, người lên kế hoạch, người trực tiếp thực hiện môi giới, làm việc với bên mua dâm và bên bán dâm, có phân công vai trò cụ thể của từng người. Tội phạm đã lên kế hoạch cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ cho hoạt động môi giới mại dâm của mình.
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: Tức là người phạm tội đã thực hiện hoạt động phạm tội nhiều lần, và kiếm thu nhập bất chính từ hành vi phạm tội của mình. Nguồn thu chính của tội phạm là có từ việc phạm tội môi giới mại dâm.
+ Phạm tội từ hai lần trở lên: Đây là khi hoạt động phạm tội được lắm lại, tội phạm đã có nhiều lần thực hiện môi giới mại dâm trước đó.
+ Đối với hai người trở lên: Trương trường hợp tội phạm thực hiện hoạt động du dỗ, dẫn dắt làm trung gian mua bán dâm cho từ 02 người trở lên thì có thể bị xử lý với khung hình phạt tù từ 03-07 năm.
+ Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp người phạm tội đã từng phạm tội nhưng chưa được xóa án tích, và loại tội là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; hoặc đã bị kết án hai lần trước đó chưa được xóa án tích mà lần phạm tội gần nhất có tình tiết tái phạm.
+ Số tài sản mà tội phạm thu lợi bất chính từ việc môi giới mại dâm lên tới 100 triệu đến 500 triệu đồng.
– Phạt tù từ 07 đến 15 năm đối với trường hợp:
+ Dụ dỗ, dẫn dắt người tham gia mại dâm là đối tượng từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Số tiền thu lợi bất chính lên tới 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra người phạm tội môi giới mại dâm còn có thể bị phạt tiền với mức phạt trong khoảng từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
3. Mức phạt tù đối với tội chứa chấp mại dâm
Như thế nào thì cấu thành tội chứa mại dâm?
Tội chứa chấp mại dâm được quy định tại Điều 327
– Về khách thể của tội phạm: Cũng như môi giới mại dâm, tội chứa mại dâm xâm phạm trực tiếp đến quan hệ quản lý trật tự công cộng của nhà nước, làm ảnh hưởng đến nếp sống lành mạnh văn hóa của đất nước.
– Chủ thể của tội phạm: Người đử 16 tuổi trở lên so đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự thì khi có hành vi chứa mại dâm đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
– Mặt khách quan của tội phạm:
+ Về hành vi: người phạm tội chứa mại dâm chỉ cần có thực hiện hành vi duy nhất đó là: chứa chấp việc mại dâm.
Việc chứa chấp này có thể thực hiện dưới nhiều thủ đoạn khác nhau như là cho thuê, mượn địa điểm, phương tiện để sử dụng trong việc mua dâm, bán dâm.
Địa điểm chứa mại dâm có thể là bất cứ đâu mà người phạm tội là chủ, hoặc thuê, mượn của người khác rồi cho hai bên mua dâm, bán dâm sử dụng, thuê, mượn lại để thực hiện hoạt động mại dâm, địa điểm này không quan trọng là thô sơ hay hiện đại, đầy đủ tiện nghi. Ví dụ như nhà nghỉ, khách sạn, phòng lán nhỏ, phòng cà phê, phòng hát karaoke, phòng mat-xa đều có thể trở thành địa điểm chứa mại dâm.
Phương tiện có thể là các loại công cụ khiến cho việc mua, bán dâm trở nên thuận tiện hơn như là khăn, ga, gối, giường, chiếu, thuốc kích dục, bao cao su, thuốc tránh thai…
Và cần lưu ý tội chứa mại dâm chỉ cấu thành khi có hành vi mua dâm và bán dâm, tức là phải có cả người mua và người bán, và hai bên phải có quan hệ mại dâm xảy ra, còn nếu ở địa điểm đó chỉ có một trong hai bên bên mua, hoặc bên bán thì chưa thể cấu thành tội chứa mại dâm được.
+ Về hậu quả:
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm đối với tội chứa mại dâm. Tuy nhiên, mức độ hậu quả từ hành vi của người phạm tội gây ra có thể coi là tình tiết định khung trong các khung hình phạt.
– Mặt chủ quan của tội pháp: Tội phạm được thực hiện dưới lỗi cố ý, biết là trái với quy định của pháp luật nhưng vẫn thực hiện vì mục đích bất chính.
4. Mức phạt của tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
– Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với trường hợp: người nào thực hiện hành vi chứa mại dâm, chỉ cần phát hiện hành vi thì người phạm tội có thể bị xử phạt với mức phạt này.
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với trường hợp:
+ Phạm tội có tổ chức: Việc phạm tội được thực hiện có kế hoạch và sự phân công công việc giữa một nhóm người với nhau.
+ Cưỡng bức mại dâm: Thông thường việc chứa mại dâm có thể là sự tự nguyện giữa bên mua và bên bán, nhưng cũng có trường hợp một bên không muốn nhưng lại bị chủ chứa mại dâm cưỡng bức, éo buộc thực hiện việc quan hệ. Nếu có hành vi này, người chứa mại dâm có thể bị phạt tù với khung hình phạt lên đến 5-10 năm.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Chứa mại dâm 04 người trở lên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
+ Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: đây là độ tuổi theo quy định của pháp luật thì chưa phải là người trưởng thành, nên đây được coi là một trong những tình tiết định khung tăng nặng với tội chứa mại dâm.
+ Người bán dâm vì hành vi này mà bị rối loạn tâm thần và hành vi với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
+ Người phạm tội thu lợi bất chính từ hành vi chứa mại dâm của mình số tiền từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Phạt tù từ 10 đến 15 năm đối với các trường hợp:
+ Phạm tội đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Người bán dâm vì hành vi này mà bị rối loạn tâm thần và hành vi với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
+ Người phạm tội thu lợi bất chính từ hành vi chứa mại dâm của mình số tiền từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân đối với các trường hợp:
+ Phạm tội đối với 02 người, hoặc nhiều hơn 02 người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Có sự cưỡng bức mại dâm, và hành vi cưỡng bức này dẫn đến việc chế người hoặc người đó tự sát.
+ Số tiền thu lợi bất chính từ hành vi chứa mại dâm là từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài bị xử lý bằng hình thức phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền với số tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng; áp dụng hình thức phạt quản chế từ 01 đến 05 năm; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản tùy theo mức độ phạm tội.
Môi giới mại dâm và chứa mại dâm tuy là hai tội riêng biệt nhưng chúng đều là những hành vi tiếp tay cho hành vi mại dâm phát triển, điều này gây nhiều ảnh hưởng xấu đến xã hội, cần phải được quản lý chặt chẽ và có chế tài xử phạt mạnh tay đối với những hành vi tiếp tay này.
5. Quy định về Tội môi giới mại dâm
Theo điều 255 “Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì Tội môi giới mại dâmđược quy định như sau:
1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội nhiều lần ;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng.”
1. Dấu hiệu pháp lý của tội môi giới mại dâm
a) Khách thể của tội môi giới mại dâm
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Xuất phát từ khái niệm khách thể của tội phạm nói chung, có thể xác định khách thể của tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm là trật tự công cộng. Hành vi mại dâm tác động tiêu cực đến nếp sống văn minh, huỷ hoại nhân cách con người, gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho nhiều gia đình, cá nhân, là nguyên nhân làm phát sinh nhiều loại tội phạm và tệ nạn xã hội khác, làm lây truyền nhiều bệnh xã hội nguy hiểm.
b) Mặt khách quan của tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm
Hành vi môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
Theo quy định tại mục 1 phần II Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của
c) Chủ thể của tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8, các Điều 12, 13, 254, 255 Bộ luật hình sự thì chủ thể của tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm không phải là chủ thể đặc biệt, tức là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự (TNHS) và đạt độ tuổi luật định khi thực hiện tội phạm chứa mại dâm, môi giới mại dâm – từ đủ 14 hoặc 16 tuổi trở lên (tùy từng khung hình phạt).
Khoản 1 Điều 13 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu TNHS; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh”. Căn cứ vào quy định trên, người thực hiện hành vi chứa mại dâm, môi giới mại dâm được xác định là có năng lực TNHS tại thời điểm họ thực hiện hành vi phạm tội nếu ở thời điểm đó, họ nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà họ thực hiện, đồng thời, có khả năng điều khiển được hành vi ấy phù hợp với đòi hỏi của xã hội (nghĩa là họ không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hoặc tuy mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác nhưng họ không mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình).
d) Mặt chủ quan của tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm
Theo quy định tại Điều 255 Bộ luật hình sự, thì tội môi giới mại dâm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Trong tội môi giới mại dâm, chủ thể có ý thức lựa chọn xử sự gây thiệt hại cho xã hội trong khi có đủ điều kiện không thực hiện hành vi đó. Người môi giới mại dâm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị luật hình sự cấm, nhận thức rõ tính chất xâm phạm đến trật tự công cộng nhưng vẫn tìm mọi cách thực hiện. Mặt khác, tội môi giới mại dâm được xây dựng dưới dạng cấu thành tội phạm hình thức – dấu hiệu hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này. Vì vậy, việc các chủ thể thực hiện hành vi môi giới mại dâm nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà vẫn quyết định thực hiện hành vi đó đã có thể khẳng định thái độ mong muốn hậu quả của chủ thể.
2. Các tình tiết tăng nặng định khung của tội môi giới mại dâm
– Có tổ chức
Theo khoản 3 Điều 20 Bộ luật hình sự năm 1999 thì phạm tội môi giới mại dâm có tổ chức là hình thức đồng phạm chứa mại dâm, môi giới mại dâm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
– Có tính chất chuyên nghiệp
Theo hướng dẫn tại điểm d mục 9 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP của Hội đỏng Thẩm phán TANDTC ngày 12/5/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 thì trường hợp môi giới mại dâm bị coi là “có tính chất chuyên nghiệp” nếu môi giới mại dâm từ năm lần trở lên và lấy tiền, hiện vật do môi giới mại dâm mà có làm nguồn sống chính.
– Cưỡng bức mại dâm
Cưỡng bức mại dâm là trường hợp ép buộc người khác phải bán dâm trái với ý muốn của họ.
– Phạm tội nhiều lần
– Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng trong tội môi giới mại dâm là trường hợp môi giới mại dâm làm mất trật tự xã hội; làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm; làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của cán bộ, công chức hoặc uy tín của các cơ quan, tổ chức; làm xói mòn đạo đức truyền thống; làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của con người…
– Tái phạm nguy hiểm
Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Bộ luật hình sự thì người phạm tội môi giới mại dâm bị coi là tái phạm nguy hiểm nếu:
+ Đã bị kết án về tội môi giới mại dâm (khoản 2, 3, 4 Điều 255), chưa được xoá án tích mà lại phạm tội môi giới mại dâm (theo khoản 2, 3, 4 Điều 255)
+ Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội môi giới mại dâm. Sở dĩ như vậy, là vì tội môi giới mại dâm có trường hợp là tội phạm nghiêm trọng (khoản 1 Điều 255), có trường hợp là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (khoản 2, 3, 4 Điều 255).
– Đối với nhiều người
Môi giới mại dâm đối với nhiều người là môi giới mại dâm từ hai người bán hoặc hai người mua dâm trở lên, cùng thời điểm hoặc khác thời điểm, nhưng chưa lần nào bị xét xử, cũng chưa lần nào hết thời hiệu truy cứu TNHS.
– Đối với trẻ em hoặc người chưa thành niên
Môi giới mại dâm đối với trẻ em là trường hợp môi giới mại dâm người từ đủ 13 nhưng chưa đủ 16 tuổi. Nếu môi giới mại dâm người dưới 13 tuổi thì có thể bị xử phạt về tội hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 4 Điều 112 Bộ luật hình sự.
Môi giới mại dâm đối với người chưa thành niên là trường hợp chứa mại dâm, môi giới mại dâm người từ đủ 16 nhưng chưa đủ 18 tuổi. Nếu môi giới mại dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên thì không bị áp dụng tình tiết tăng nặng định khung này.
1.4. Hình phạt đối với tội môi giới mại dâm
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn nhằm giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. Xem xét cụ thể các hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định đối với tội môi giới mại dâm ta thấy, các hình phạt, mức phạt được xác định rất cụ thể, bao gồm cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
– Các hình phạt chính
Bộ luật hình sự quy định một loại hình phạt chính áp dụng đối với người phạm tội môi giới mại dâm, đó là tù có thời hạn “từ sáu tháng đến hai mươi năm”.
– Các hình phạt bổ sung
Bộ luật hình sự năm 1999 quy định một loại hình phạt bổ sung áp dụng đối với người phạm tội môi giới mại dâm tại khoản 5 Điều 255 là “phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng”.
6. Quy định về tội chứa chấp gái mại dâm
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi cho thuê nhà trọ. Tuy nhiên do không để ý đã để gái mại dâm thuê nhà và thực hiện hành vi mua bán dâm với nhiều người nhiều lần trong nhà trọ của tôi. Liệu tôi có phạm tội chứa chấp gái mại dâm với tình tiết tăng nặng phạm tội nhiều lần?
Luật sư tưu vấn:
Tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 254 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009):
“1. Người nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội nhiều lần ;
d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ một năm đến năm năm.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo hướng dẫn tại mục 4, Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự thì chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội nhiều lần” đối với người chứa mại dâm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chứa mại dâm (không phân biệt tại một địa điểm hay tại các địa điểm khác nhau) một đôi hoặc nhiều đôi mua bán dâm khác nhau từ hai lần trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau (không phân biệt thời gian dài hay ngắn);
b) Chứa mại dâm hai đôi mua bán dâm trở lên độc lập với nhau trong cùng một khoảng thời gian;
c) Chứa mại dâm một người mua bán dâm với hai người trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau.
Trường hợp của bạn đã vi phạm điểm c “Chứa mại dâm một người mua bán dâm với hai người trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau” được coi là “phạm tội nhiều lần” theo quy định tại điểm c, khoản 2 điều 254 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).