Tội lừa dối khách hàng là gì? Tội lừa dối khách hàng trong tiếng Anh? Cấu thành tội phạm của tội lừa dối khách hàng? Mức xử phạt đối với hành vi lừa dối khách hàng? Phân biệt tội lừa dối khách hàng với một số tội danh khác?
Kéo theo sự phát triển của nền kinh tế đó là sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm đa dạng, phong phú cả về chất lượng và số lượng. Người tiêu dùng luôn phải đối mặt với vấn đề chọn lựa giữa những sản phẩm giống nhau được đưa ra bán. Trong mối quan hệ mua bán, người tiêu dùng luôn nằm ở phía yếu thế hơn vì không thể biết chắc chắn chất lượng sản phẩm, quyền lợi của người tiêu dùng còn bị xâm hại. Nhiều trường hợp khách hàng khi mua phải hàng hóa không đúng yêu cầu. Pháp luật đã có những quy định để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, trong đó cũng có luật hình sự. Tội lừa dối khách hàng là gì? Mức xử phạt đối với hành vi lừa dối khách hàng như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
–
Mục lục bài viết
1. Tội lừa dối khách hàng là gì?
Tội lừa dối khách hàng là hành vi cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác nhằm thu lời bất chính trong hoạt động mua bán hoặc giao dịch hàng hóa, dịch vụ. Hành vi gian dối của người bán hàng trong việc mua bán gây thiệt hại cho khách hàng. Lừa dối khách hàng là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác cũng như xâm phạm trật tự quản lý thị trường.
2. Tội lừa dối khách hàng trong tiếng Anh?
Tội lừa dối khách hàng trong tiếng Anh là “Deceiving customers”.
3. Cấu thành tội phạm của tội lừa dối khách hàng?
Điều 198
“1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Cấu thành tội phạm của tội lừa dối khách hàng
Tội phạm này gần giống với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định trong Bộ luật hình sự, người phạm tội cũng dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền hoặc tài sản của người khác. Tuy nhiên, tội lừa dối khách hàng hành vi gian dối chỉ trong phạm vi mua bán đối với khách hàng và cũng chỉ trong việc cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng. Chỉ có khách hàng mới là người bị thiệt hại, đây là dấu hiệu để phân biệt tội lừa dối khách hàng với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thứ nhất, mặt khách quan của tội lừa dối khách hàng
Dấu hiệu hành vi khách quan của tội lừa dối khách hàng là tội phạm được thể hiện thông qua hành vi gian dối trong bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ nhằm thu lợi bất chính. Các thủ đoạn thường được thực hiện như: cân, đông, đo, đếm sai trong quá trình giao hàng hóa; cố ý tính tiền sai trong khi thanh toán, trong vay mượn; giao hàng chất lượng kém nhưng bán theo gia hàng chất lượng tốt; cố tình thay thế phụ tùng có giá trị thấp nhưng yêu cầu khách hàng phải thanh toán số lượng tiền nhiều hơn giá trị dịch vụ, hàng hóa thực tế. Tội phạm được coi là hoàn thành nếu gây hậu quả thiệt hại cho khách hàng từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Hậu quả của tội lừa dối khách hàng là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế, mà cụ thể là thiệt hại đến quyền lợi của người tiêu dùng, đến uy tín của các cá nhân kinh doanh hoặc các doanh nghiệp. Những biểu hiện cụ thể hậu quả của tội phạm rất đa dạng, Nó có thể là làm cho khách hàng thiệt hại về những lợi ích vật chất, tiền bạc,…
Thứ hai, mặt chủ quan của tội lừa dối khách hàng
Người thực hiện hành vi lừa dối khách hàng là do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi lừa dối khách hàng, thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Mục đích của người phạm tội là thu lợi bất chính từ hoạt động lừa dối khách hàng. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội dùng những thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi nhằm tránh sự phát hiện của khách hàng.
Thứ ba, khách thể của tội lừa dối khách hàng
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong việc mua bán. Bất cứ trong một nền kinh tế nào thì việc mua bán phải bảo đảm tính trung thực, chống việc ăn bớt, cân điêu, mua đầy bán vơi,…
Đối tượng tác động của tội phạm này là tiền, hàng hóa, vật phẩm được đưa vào quá trình mua bán trao đổi.
Hậu quả của hành vi lừa dối khách hàng là những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho xã hội như: tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, những thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… Hậu quả trực tiếp của hành vi lừa dối khách hàng là gây thiệt hại vật chất cho khách hàng, làm cho khách hàng mất đi một phần số lượng hàng hóa hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng.
Đối với tội lừa dối khách hàng, hậu quả thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu chưa gây hậu quả nêu trên thì người phạm tội phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi lừa dối khách hàng hoặc đã bị kết án về tội lừa dối khách hàng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới bị coi là phạm tội lừa dối khách hàng.
Thứ tư, chủ thể của tội lừa đối khách hàng
Chủ thể của tội lừa dối khách hàng là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự, và là người có quyền hạn nhất định như: nhân viên bán hàng, các kỹ thuật viên làm dịch vụ chữa hoặc người bán hàng, kinh doanh tự do.
4. Mức xử phạt đối với hành vi lừa dối khách hàng?
Thứ nhất, người nào đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Thứ hai, người nào thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; dùng thủ đoạn xảo quyệt; thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Thứ ba, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Phân biệt tội lừa dối khách hàng với một số tội danh khác.
Phân biệt tội lừa dối khách hàng Điều 198 với tội lừa đào chiếm đoạt tài sản Điêu 174 Bộ luật Hình sự, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 Bộ luật hình sự có thể thấy các tội danh đều giống nhau về thủ đoạn gian dối trong quá trình thực hiện tội phạm. Tuy nhiên trong tội lừa đảo khách hàng thủ đoạn gian dối chỉ diễn ra trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Còn trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thủ đoạn gian dối được thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: lĩnh vực tài chính ngân hàng, xin việc, bán hàng đa cấp…Trong tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản người phạm tội có được tài sản thông qua những giao dịch hợp pháp sau khi có tài sản, đã dùng một trong những thủ đoạn trong đó có thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó. Tội phạm này thường diễn ra trong các hoạt động giao dịch vay mượn, thế chấp, cầm cố…
Điểm khác nhau giữa tội lừa dối khách hàng và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Thứ nhất, khái niệm tội phạm
– Tội lừa dối khách hàng: Là hành vi tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ hành vi lừa dối khách hàng của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Là tội mà người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó
Thứ hai, khách thể của tội phạm
– Tội lừa dối khách hàng: là trật tự kinh doanh xã hội chủ nghĩa và lợi ích của người tiêu dùng.
Thứ ba, hành vi khách quan của tội phạm- Tội lừa dối khách hàng: gian dối trong các lĩnh vực mua, bán bằng thủ đoạn cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo mặt hàng để lấy tiền của khách hàng.
– Tội lừa đảo chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản: dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin tưởng vào sự gian dối mà trao tài sản cho người phạm tội
Thứ tư, chủ thể của tội phạm:
– Tội lừa dối khách hàng: Là những người làm nghề mua, bán hàng.
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: bất kỳ người nào
Thứ năm, điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Tội lừa dối khách hàng: Không quy định định lượng giá trị tài sản chiếm đoạt được bằng thủ đoạn gian dối trong mua, bán
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng mà gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Thứ sáu, mức hình phạt cao nhất: