Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

  • 10/10/202510/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội không thi hành án:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội không thi hành án:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội không thi hành án:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội không thi hành án:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 379:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 379:
      • 5 5. Phân biệt Tội không thi hành án với Tội không chấp hành án:

      1. Khái quát chung về Tội không thi hành án:

      1.1. Khái niệm:

      Trong những năm gần đây, công tác thi hành án (đặc biệt là thi hành án dân sự và hình sự) vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn và tồn tại. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là tình trạng cố tình chây ì, né tránh, không chấp hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tình trạng bản án tuyên không được thi hành, án tồn đọng kéo dài không chỉ gây bức xúc trong dư luận xã hội mà còn làm giảm niềm tin của nhân dân vào tính nghiêm minh của pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả của công tác tư pháp và uy tín của cơ quan Nhà nước. Do đó, việc xử lý nghiêm các hành vi không thi hành án là yêu cầu khách quan, cần thiết để bảo đảm pháp luật được tôn trọng và thực thi nghiêm chỉnh.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội không thi hành án như sau:

      “Tội không thi hành án là hành vi cố ý không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mặc dù người đó có nghĩa vụ hoặc có thẩm quyền tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội không thi hành án trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa chính trị, pháp lý và xã hội sâu sắc; thể hiện nguyên tắc thượng tôn pháp luật và bảo đảm tính cưỡng chế của bản án, quyết định của Tòa án.

      • Thứ nhất, quy định về Tội không thi hành án nhằm bảo vệ uy tín và hiệu lực của hoạt động tư pháp, bảo đảm rằng mọi bản án, quyết định của Tòa án sau khi có hiệu lực đều phải được tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh. Đây là biểu hiện cụ thể của nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
      • Thứ hai, việc xử lý hành vi không thi hành án góp phần duy trì kỷ cương, trật tự pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được hưởng án. Mỗi bản án không được thi hành là một sự phủ nhận công lý, do đó pháp luật hình sự cần can thiệp để bảo đảm tính răn đe và cưỡng chế thực tế.
      • Thứ ba, tội không thi hành án còn có ý nghĩa phòng ngừa và giáo dục sâu sắc, giúp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ thi hành án. Việc xử lý nghiêm minh các trường hợp cố tình không thi hành án sẽ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật và cơ quan tư pháp.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội không thi hành án hiện nay đang được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

      c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

      d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

      2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

      c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

      3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội không thi hành án:

      2.1. Khách thể:

      Không thi hành án là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù người đó có thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện việc này theo quy định. Đây là biểu hiện của sự thiếu ý thức tuân thủ pháp luật và kỷ luật công vụ, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của hoạt động tư pháp và quyền được bảo đảm thi hành án của tổ chức, cá nhân.

      Xem thêm:  Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

      Tội không thi hành án là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động tư pháp, đồng thời xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và người được thi hành án. Hành vi này không chỉ làm đình trệ quá trình thực thi công lý mà còn làm giảm hiệu quả cưỡng chế và uy tín của hệ thống tư pháp Nhà nước.

      Đối tượng tác động của tội phạm này là các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, cũng như các quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành. Đây là những văn bản tố tụng thể hiện ý chí quyền lực Nhà nước trong việc giải quyết dứt điểm một vụ án hoặc vụ việc cụ thể mang tính bắt buộc thi hành đối với các chủ thể có liên quan. Trong đó:

      • Bản án của Tòa án: Là văn bản tố tụng do Thẩm phán và Hội thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, nhằm ghi nhận kết quả xét xử và quyết định cuối cùng về quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên đương sự.
      • Quyết định của Tòa án: Là văn bản tố tụng có thể do Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán độc lập ban hành (như quyết định hòa giải thành, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định kê biên tài sản, quyết định thi hành án phạt tù, hoặc quyết định bắt buộc chữa bệnh…). Tất cả đều có giá trị pháp lý bắt buộc và phải được thi hành nghiêm túc, đầy đủ, đúng thời hạn.

      Như vậy, khách thể của Tội không thi hành án là hoạt động đúng đắn của các cơ quan tư pháp trong việc bảo đảm bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tế; đồng thời là quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thi hành án. Việc không thi hành án không chỉ làm ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật mà còn làm suy giảm niềm tin của xã hội vào công lý và Nhà nước pháp quyền.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, mặc dù người thực hiện hành vi có thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện.

      • Không ra quyết định thi hành án: Là hành vi của người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án nhưng cố ý không ban hành quyết định, làm cho bản án hoặc quyết định của Tòa án không được đưa vào giai đoạn thi hành, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của bản án.
      • Không thi hành quyết định thi hành án: Là hành vi của người có thẩm quyền tổ chức thi hành án nhưng cố tình không thực hiện, không triển khai hoặc trì hoãn việc thi hành án dẫn đến bản án hoặc quyết định của Tòa án không được thực hiện trên thực tế.

      Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người có thẩm quyền không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành bản án, quyết định của Tòa án đều bị coi là tội phạm. Hành vi chỉ cấu thành tội khi thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây:

      • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
      • Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
      • Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
      • Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

      Như vậy, tội phạm được coi là hoàn thành khi người có thẩm quyền thực hiện hành vi thuộc mặt khách quan nêu trên và có hậu quả xảy ra. Hành vi này thể hiện sự vi phạm nghiêm trọng kỷ luật công vụ, làm suy giảm tính nghiêm minh của pháp luật và cản trở hoạt động tư pháp; do đó bị xử lý hình sự để bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định tư pháp và quyền lợi chính đáng của người được thi hành án.

      Xem thêm:  Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội không chấp hành án được thực hiện với cố ý.

      Động cơ tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, dù người phạm tội với động cơ nào đi nữa thì hành vi cố ý không hành án đều đã cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, đối với tội phạm này, động cơ của người phạm tội chủ yếu là vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. 

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội phạm này cũng là chủ thể đặc biệt. Chỉ có những người có thẩm quyền trong việc ra quyết định thi hành án hoặc trong việc thi hành quyết định thi hành án mới có thể là chủ thể của tội phạm này.

      Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội không thi hành án:

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội không thi hành án:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội không thi hành án được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 379 Bộ luật Hình sự 2015:

      4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 379:

      • Phạm tội 02 lần trở lên: Đây là tình tiết định khung thể hiện tính chất tái phạm trong hành vi phạm tội, cho thấy người phạm tội có thái độ coi thường pháp luật, cố ý vi phạm nhiều lần dù đã có kinh nghiệm hoặc bị nhắc nhở, xử lý. Phạm tội 02 lần trở lên có thể hiểu là người có thẩm quyền cố ý không thi hành bản án hoặc quyết định của Tòa án từ hai lần trở lên, mỗi lần độc lập nhau và đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Hành vi này thể hiện sự xem thường kỷ luật hành chính và trách nhiệm công vụ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của cơ quan Nhà nước, niềm tin của nhân dân vào pháp luật và hoạt động tư pháp. 
      • Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng: Tình tiết này phản ánh mức độ hậu quả xã hội tăng cao do hành vi không thi hành án gây ra. Khi người có thẩm quyền không ra quyết định thi hành án hoặc không tổ chức thi hành án đúng thời hạn thì người bị kết án hoặc có nghĩa vụ thi hành án có thể tiếp tục tự do và lợi dụng tình trạng đó để phạm tội mới. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp mà còn đe dọa trật tự an toàn xã hội, làm mất hiệu lực răn đe của bản án và ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin vào công lý.
      • Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Tình tiết này thể hiện hậu quả vật chất cụ thể do hành vi không thi hành án gây ra, được xác định qua giá trị tài sản bị tẩu tán. Trong quá trình thi hành án, người có thẩm quyền (như chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan thi hành án…) có nghĩa vụ kịp thời phong tỏa, kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án. Việc tẩu tán tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng được xem là gây hậu quả nghiêm trọng vì làm mất khả năng thi hành nghĩa vụ tài chính, đồng thời ảnh hưởng đến tính nghiêm minh và uy tín của cơ quan thi hành án.

      4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 379:

      • Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết thể hiện mức độ hậu quả đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. Hành vi không thi hành án trong trường hợp này đã tạo điều kiện cho người bị kết án tiếp tục thực hiện tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cao hơn, như giết người, cướp tài sản, buôn bán ma túy, tham ô, nhận hối lộ… Điều này không chỉ gây thiệt hại lớn về tính mạng, tài sản, an ninh trật tự xã hội mà còn làm mất hiệu quả phòng ngừa và răn đe của bản án hình sự. Người có trách nhiệm thi hành án mà vì động cơ vụ lợi hoặc thiếu trách nhiệm nghiêm trọng để người phạm tội tái phạm đặc biệt nguy hiểm phải chịu hình phạt từ 05 đến 10 năm tù, thể hiện thái độ xử lý nghiêm minh của pháp luật đối với sự buông lỏng kỷ luật công vụ.
      • Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên: Đây là tình tiết định khung tăng nặng cao nhất của tội danh, phản ánh thiệt hại vật chất đặc biệt lớn gây ra do hành vi không thi hành án. Người có thẩm quyền cố ý không thi hành hoặc không ra quyết định thi hành án dẫn đến việc người phải thi hành án tẩu tán tài sản có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên thì hậu quả không chỉ là thiệt hại tài sản cụ thể mà còn làm vô hiệu hóa toàn bộ quá trình thi hành bản án của Tòa án. Điều này gây mất mát lớn cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của xã hội vào tính công bằng và hiệu lực của pháp luật. Nhà làm luật quy định mức hình phạt từ 05 đến 10 năm tù cho tình tiết này nhằm bảo đảm tính răn đe mạnh mẽ, đồng thời khẳng định nguyên tắc mọi bản án đã có hiệu lực phải được tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh.
      Xem thêm:  Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      5. Phân biệt Tội không thi hành án với Tội không chấp hành án:

      Tiêu chí

      Tội không thi hành án

      (Điều 379 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội không chấp hành án

      (Điều 379 Bộ luật Hình sự 2015)

      Chủ thể thực hiện tội phạmLà người có thẩm quyền trong việc ra quyết định hoặc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án (ví dụ: Chánh án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, Trưởng cơ quan có thẩm quyền…).Là người phải chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án (cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ thi hành án).
      Hành vi phạm tội (mặt khách quan)Bao gồm các hành vi: Không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án; hành vi phải thuộc một trong các trường hợp: đã bị kỷ luật mà tái phạm, để người bị kết án bỏ trốn, hết thời hiệu thi hành án hoặc để tẩu tán tài sản.Bao gồm các hành vi: Có điều kiện thi hành nhưng cố tình không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, dù đã bị cưỡng chế hoặc xử phạt hành chính mà vẫn vi phạm; có thể chống lại chấp hành viên, dùng thủ đoạn tinh vi hoặc tẩu tán tài sản.
      Tính chất hành vi vi phạmHành vi xảy ra từ phía cơ quan, người có chức trách thi hành án; đồng thời làm cản trở hoặc làm mất hiệu lực của bản án, quyết định tư pháp.Hành vi xảy ra từ phía người phải thi hành án; từ đó thể hiện sự chống đối và thái độ cố tình không tuân thủ phán quyết của Tòa án.
      Hậu quả pháp lý xã hộiLàm đình trệ hoạt động tư pháp, mất hiệu lực thi hành án, gây hậu quả nghiêm trọng như: người bị kết án bỏ trốn, hết thời hiệu, hoặc tẩu tán tài sản. Đồng thời còn ảnh hưởng uy tín của cơ quan thi hành án và tính nghiêm minh của pháp luật.Gây khó khăn cho công tác thi hành án, làm giảm hiệu quả cưỡng chế thi hành bản án. Đồng thời còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án và trật tự quản lý tư pháp.
      Mức độ lỗiLỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ nghĩa vụ thi hành nhưng cố tình không thực hiện.Lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội có khả năng chấp hành bản án nhưng cố tình trốn tránh hoặc không tuân thủ.
      Hình phạt chính

      Khung 1: Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Mức xử phạt hành chính hành vi chống người thi hành công vụ
      • Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 BLHS 2015

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015 thuộc chủ đề Tội xâm phạm hoạt động tư pháp, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

      <p>Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

      <p>Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm hoạt động tư pháp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

      <p>Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ