Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Tội không chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự

  • 02/11/202202/11/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/11/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội không chấp hành án là gì? Cấu thành tội phạm của tội không thi hành án? Khung hình phạt đối với tội không chấp hành án? Quy định của pháp luật về yêu cầu thi hành bản án?

      Chấp hành án là một chế định của pháp luật buộc người bị kết án phải có nghĩa vụ thực hiện sau khi bản án hoặc quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế có những trường hợp đủ điều kiện nhưng vẫn không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, điều này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cũng như xâm phạm đến hoạt động tư pháp cuả nhà nước. Để ngăn chặn cũng như có chế tài xử phạt đối với hành vi này, Bộ luật hình sự Việt Nam đã có quy định về tội không chấp hành án.

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội không chấp hành án là gì?
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của tội không thi hành án:
      • 3 3. Khung hình phạt đối với tội không chấp hành án:
      • 4 4. Quy định của pháp luật về yêu cầu thi hành bản án:

      1. Tội không chấp hành án là gì?

      Tội không chấp hành án là hành vi của người có đủ điều kiện nhưng không chấp hành bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

      Không chấp hành án, được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án đã không ký quyết định thi hành án hoặc không đưa ra thi hành bản án, quyết định của Tòa án một cách cố ý.

      Theo quy định của pháp luật thì những bản án, quyết định của Tòa án phải là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Điều này được hiểu là phần quyết định trong bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành như: bản án, quyết định phúc thẩm phần bản án quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị nhưng có hiệu lực thi hành ngay.

      2. Cấu thành tội phạm của tội không thi hành án:

      Tội không thi hành án được quy định tại Điều 380 Bộ luật hình sự 2015, theo đó:

      ” Tội không chấp hành án

      1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

      b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

      c) Tẩu tán tài sản.

      3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

      Xem thêm:  Xử lý hành vi không thi hành bản án về hôn nhân gia đình

      – Mặt khách thể: 

      + Khách thể của tội phạm, xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của người được thi hành án.

      + Đối tượng tác động của tội phạm này là các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, gồm các bản án: Hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và các quyết định khác của Tòa án.

      – Mặt chủ thể:

      +  Chủ thể của tội phạm, là những người có nghĩa vụ trong việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, như: bị cáo, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác trong các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, các vụ án kinh tế, hành chính, lao động.

      – Mặt khách quan:

      + Mặt khách quan của tội phạm, là hành vi tuy có điều kiện mà không chấp hành án, thuộc dạng “không hành động”, có nghĩa là không làm một việc mà có nghĩa vụ phải làm và có thể làm được.

      + Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Như vậy, quá trình tiến hành tố tụng phải thu thập chứng cứ chứng minh việc người phải thi hành án, tuy có điều kiện thi hành án nhưng không chấp hành bản án.

      + Đối với tội Không chấp hành án, pháp luật quy định một dấu hiệu bắt buộc đó là “đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết” như: quyết định kê biên tài sản, niêm phong tài sản… hoặc đã bị xử lý hành chính về hành vi không chấp hành án.

      + Lưu ý, nếu hành vi không chấp hành án còn chống người thi hành công vụ hoặc gây thương tích, làm chết người hoặc gây mất trật tự trị an, xã hội… thì ngoài xử lý về tội Không chấp hành án có thể bị xử lý về các tội phạm khác.

      +    Điều luật có quy định dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này là “đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế”, như vậy người có hành vi không chấp hành án nhưng chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết như kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản đã kê biên, trừ vào thu nhập của người phải thi hành án… thì không chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

      +  Bản án, quyết định của Tòa án nêu trên là bản án, quyết định về dân sự (gồm cả phần dân sự trong hình sự), hành chính, lao động.

      – Mặt chủ quan:

      + Mặt chủ quan của tội phạm, do cố ý, điều này thể hiện ngay trong điều văn của điều luật đó là đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật mà vẫn không chấp hành. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

      Xem thêm:  Xử lý khi đương sự cố tình không chấp hành thi hành án

      3. Khung hình phạt đối với tội không chấp hành án:

      – Khung hình phạt tội không chấp hành án: (Điều 380 Bộ luật hình sự 2015)

      “…. thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

      b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

      c) Tẩu tán tài sản.

      3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

      Mức hình phạt đối với tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

      – Khung một (khoản 1): Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi có đầy đủ các dấu hiệu của mặt khách quan.

      – Khung hai (khoản 2): Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      + Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

      + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

      + Tẩu tán tài sản.

      –  Hình phạt bổ sung (khoản 3): Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còncó thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

       Có thể thấy, so với Bộ luật hình sự 1999 thì Bộ luật hình sự đã có những sửa đổi, bổ sung, điều luật mới quy định bổ sung tình tiết “có điều kiện” mà không chấp hành án và bổ sung tình tiết đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; Về hình phạt, điều luật mới giảm mức tối thiểu và tối đa, bỏ phạt cải tạo không giam giữ tại khoản 1; bổ sung hình phạt mới tại khoản 2 và khoản 3 và quy định cụ thể các tình tiết định khung tăng nặng.

      4. Quy định của pháp luật về yêu cầu thi hành bản án:

      – Thời hiệu yêu cầu thi hành án :  Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. ( Điều 30 Luật thi hành án dân sự )

      – Đơn yêu cầu thi hành án: Đơn yêu cầu thi hành án phải có các nội dung sau

      + Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

      + Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

      + Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

      + Nội dung yêu cầu thi hành án;

      + Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

      Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

      Xem thêm:  Xử lý khi đương sự cố tình không chấp hành thi hành án

      Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.

      – Cơ quan có thẩm quyền thi hành án: cơ quan có thẩm quyền thi hành án   tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án: cơ quan thi hành án cấp huyện.

      Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án, thông báo thi hành án cho đương sự theo quy định. Người phải thi hành án tự nguyện thi hành án trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện để thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án.

      – Chế tài xử phạt đối với hành vi không thi hành án:

      Theo khoản 3 Điều 52 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ thì:

      ” 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;

      b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;

      c) Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;

      d) Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.”

      Bên cạnh việc bị xử phạt vi phạm hành chính, người phải thi hành án không chấp hành án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án theo quy định tại Điều 380 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

      +  Phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm với người có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

      + Phạt tù từ 2 năm đến 5 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ; dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; tẩu tán tài sản.

      + Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 380 Bộ luật hình sự.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội không chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Không chấp hành án, thư mục Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Xử lý khi đương sự cố tình không chấp hành thi hành án

      Thi hành án là giai đoạn yêu cầu bên phải thi hành nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa. Vậy, đương sự có hành vi cố tình không thi hành án dân sự sẽ bị xử lý như thế nào? Các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án bao gồm những gì?

      ảnh chủ đề

      Xử lý hành vi không thi hành bản án về hôn nhân gia đình

      Thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật là nghĩa vụ của đương sự. Với hành vi không thi hành bản án về hôn nhân gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Xử lý khi đương sự cố tình không chấp hành thi hành án

      Thi hành án là giai đoạn yêu cầu bên phải thi hành nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa. Vậy, đương sự có hành vi cố tình không thi hành án dân sự sẽ bị xử lý như thế nào? Các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án bao gồm những gì?

      ảnh chủ đề

      Xử lý hành vi không thi hành bản án về hôn nhân gia đình

      Thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật là nghĩa vụ của đương sự. Với hành vi không thi hành bản án về hôn nhân gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Không chấp hành án


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Xử lý khi đương sự cố tình không chấp hành thi hành án

      Thi hành án là giai đoạn yêu cầu bên phải thi hành nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa. Vậy, đương sự có hành vi cố tình không thi hành án dân sự sẽ bị xử lý như thế nào? Các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án bao gồm những gì?

      ảnh chủ đề

      Xử lý hành vi không thi hành bản án về hôn nhân gia đình

      Thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật là nghĩa vụ của đương sự. Với hành vi không thi hành bản án về hôn nhân gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ