Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015

  • 11/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội hủy hoại rừng là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và hệ sinh thái. Nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo phát triển bền vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 243 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng hiện nay.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội hủy hoại rừng:
        • 1.1 1.1. Tội hủy hoại rừng là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội hủy hoại rừng trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội hủy hoại rừng trong Bộ luật Hình sự 2015:
      • 2 2. Cấu thành Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:
        • 3.1 3.1. Hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
        • 3.2 3.2. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:
      • 5 5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:
      • 6 6. Bản án điển hình về Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự:

      1. Khái quát chung về Tội hủy hoại rừng:

      1.1. Tội hủy hoại rừng là gì?

      Ở Việt Nam, mặc dù đã có rất nhiều chính sách và biện pháp bảo vệ rừng đã được ban hành nhưng trên thực tế tình trạng hủy hoại rừng vẫn đã và đang diễn ra vô cùng phổ biến. Tình trạng chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ trái phép hoặc chuyển đổi đất rừng sang mục đích khác không đúng quy định vẫn xuất hiện tại nhiều địa phương.

      Đặc biệt, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng vốn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học vẫn bị xâm hại, từ đó dẫn đến suy giảm diện tích và chất lượng rừng. Thực tế này không chỉ làm mất đi nguồn tài nguyên quý giá mà còn gây ra nhiều hệ lụy như: Lũ lụt, sạt lở đất, biến đổi khí hậu… và đe dọa cuộc sống của những người dân sống phụ thuộc vào rừng.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

      “Tội hủy hoại rừng là hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có những hành vi khác trực tiếp làm mất diện tích rừng, gây thiệt hại về lâm sản, phá vỡ hệ sinh thái và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng của quốc gia, tác động tiêu cực đến đời sống con người và sự phát triển bền vững.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội hủy hoại rừng trong pháp luật hình sự:

      Việc quy định và xử lý hình sự đối với hành vi hủy hoại rừng mang nhiều ý nghĩa quan trọng:

      • Thứ nhất, bảo vệ tài nguyên rừng: Rừng luôn được xem là “lá phổi xanh” và có vai trò điều hòa khí hậu, phòng chống thiên tai cũng như duy trì cân bằng sinh thái. Xử lý nghiêm minh đối với hành vi hủy hoại rừng sẽ góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên này.
      • Thứ hai, ngăn chặn thiên tai và biến đổi khí hậu: Bảo vệ rừng cũng là bảo vệ môi trường sống, hạn chế tình trạng lũ lụt, sạt lở đất, sa mạc hóa và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
      • Thứ ba, bảo vệ đa dạng sinh học: Rừng là nơi sinh sống của nhiều loài động – thực vật quý hiếm. Việc ngăn chặn hành vi hủy hoại rừng giúp duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn gen quý hiếm.
      • Thứ tư, bảo đảm an ninh sinh thái và phát triển bền vững: Rừng gắn liền với sinh kế của hàng triệu người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Bảo vệ rừng góp phần ổn định đời sống, xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
      • Thứ năm, khẳng định sự nghiêm minh của pháp luật: Việc xử lý hình sự hành vi hủy hoại rừng thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong quản lý và bảo vệ rừng, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội hủy hoại rừng trong Bộ luật Hình sự 2015:

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

      “1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

      b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

      c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);

      d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);

      đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

      e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

      g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);

      đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

      e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

      g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);

      h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

      i) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;

      b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;

      c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;

      d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;

      đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

      e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

      a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

      b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

      c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

      d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

      đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

      2. Cấu thành Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      2.1. Khách thể:

      Tội hủy hoại rừng xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quản lý rừng của Nhà nước, xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho đời sống xã hội.

      Đối tượng tác động của tội phạm này là các loại rừng. Trong đó bao gồm: 

      • Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng (khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017).
      • Rừng đặc dụng: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng (khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017).
      • Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng (khoản 4 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017).

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan của Tội hủy hoại rừng bao gồm những hành vi sau đây:

      • Đốt rừng: Là hành vi sử dụng lửa để làm cháy rừng, gây thiệt hại hoặc phá hủy rừng. Đốt rừng có thể do cố ý, như đốt để lấy đất làm nương rẫy, đốt để khai hoang hoặc do bất cẩn nhưng hành vi đó vẫn gây ra hậu quả là rừng bị hủy hoại ở mức độ đáng kể, đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
      • Phá rừng trái phép: Là việc sử dụng các công cụ, phương tiện (như cưa, máy ủi, máy xúc) để chặt hạ, san ủi cây rừng, từ đó làm cho rừng không còn khả năng phục hồi hoặc mất đi chức năng vốn có của nó. Hành vi này nhấn mạnh tính chất vi phạm pháp luật và không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
      • Hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng: Là một quy định mở rộng, bao gồm tất cả các hành vi không phải là đốt hay phá nhưng vẫn gây ra hậu quả làm rừng bị hủy hoại. Một số ví dụ cụ thể như: Lấp suối, ao, đổ chất thải nguy hại vào rừng, làm chết cây và các sinh vật khác…

      Các hành vi nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này khi thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:

      • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
      • Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
      • Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2); 
      • Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
      • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
      • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
      • Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 là tội phạm có cấu thành vật chất. Tội phạm được xem là hoàn thành khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm nêu trên và gây ra hậu quả trên thực tế theo cấu thành tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội hủy hoại rừng là chủ thể thường, tức là chỉ cần những người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo ĐIều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

      Ngoài người phạm tội, pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm này theo khoản 5 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội hủy hoại rừng được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là người hoặc pháp nhân thương mại nhận rõ hành vi hủy hoại rừng bị cấm nhưng vẫn thực hiện, thấy trước hậu quả của hành vi hủy hoại rừng và mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc thấy trước hậu quả của hành vi hủy hoại rừng có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội hủy hoại rừng. Tuy nhiên hành vi phạm tội của tội danh này chủ yếu được thực hiện vì động cơ vụ lợi cá nhân.

      3. Khung hình phạt của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      3.1. Hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

      • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      3.2. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

      • Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng.
      • Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.
      • Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
      • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội hủy hoại rừng được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Khi hành vi hủy hoại rừng được thực hiện bởi một nhóm người có sự bàn bạc, chuẩn bị và phân công vai trò cụ thể thì hành vi sẽ mang tính chất “có tổ chức”. Đây là tình tiết thể hiện sự nguy hiểm cao hơn nhiều so với hành vi phạm tội đơn lẻ thông thường bởi nó cho thấy sự chuyên nghiệp, có kế hoạch và thường gây thiệt hại lớn hơn. Ngoài ra, tội phạm có tổ chức thường rất khó bị phát hiện và xử lý do tính chất tinh vi và chuyên nghiệp, từ đó dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho tài nguyên rừng và môi trường sinh thái. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt tăng nặng của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Trong một số trường hợp, người phạm tội có thể sử dụng chức vụ và quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc danh nghĩa của một tổ chức để hợp thức hóa hành vi hủy hoại rừng như: cấp phép sai, bao che hoặc chỉ đạo trực tiếp… Hành vi này nguy hiểm hơn vì không chỉ hủy hoại tài nguyên rừng mà còn làm suy giảm lòng tin của nhân dân vào bộ máy quản lý, đồng thời gây khó khăn trong việc phát hiện và xử lý. Đây là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm xử lý nghiêm những người lợi dụng vị trí công tác để phạm tội.

      • Tái phạm nguy hiểm theo điểm c khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2) theo điểm d khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng tái sinh có vai trò quan trọng trong việc khôi phục hệ sinh thái và bảo vệ môi trường lâu dài. Việc hủy hoại diện tích lớn rừng ở giai đoạn này không chỉ làm mất đi nguồn tài nguyên đang phục hồi mà còn phá vỡ quá trình tái tạo rừng, từ đó làm gia tăng nguy cơ sa mạc hóa, xói mòn đất và mất cân bằng sinh thái. Đây là mức diện tích đáng kể, nó phản ánh hậu quả nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Vì vậy cần phải áp dụng khung hình phạt cao hơn của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 trong trường hợp này.

      • Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2) theo điểm đ khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng sản xuất không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản cho nền kinh tế mà còn đóng góp vào việc điều hòa khí hậu và giữ gìn môi trường sinh thái. Việc phá hủy từ 10.000 đến dưới 50.000 m2 rừng sản xuất gây thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng lâm sản và sinh kế của cộng đồng phụ thuộc vào rừng. Đây là hành vi được coi là có tính chất nghiêm trọng, đòi hỏi xử lý bằng hình phạt cao hơn của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      • Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) theo điểm e khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng phòng hộ có chức năng đặc biệt quan trọng trong việc phòng chống thiên tai, điều tiết nguồn nước, ngăn ngừa xói mòn và bảo vệ môi trường sống. Hủy hoại diện tích rừng phòng hộ ở mức này làm giảm khả năng phòng ngừa thiên tai, gây nguy cơ lũ lụt, sạt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của con người và tài sản. Vì vậy, hành vi này được xếp vào tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 của Tội hủy hoại rừng.

      • Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2) theo điểm g khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng đặc dụng thường là khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc khu di sản, nơi có giá trị đa dạng sinh học cao và ý nghĩa lớn về văn hóa, lịch sử. Việc hủy hoại diện tích rừng đặc dụng từ 3.000 đến dưới 5.000 m2 gây ra những tổn thất không thể khắc phục đối với hệ sinh thái, loài động thực vật quý hiếm và di sản thiên nhiên quốc gia. Do đó, hành vi này bị coi là đặc biệt nghiêm trọng của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015, cần xử lý ở khung hình phạt cao hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.

      • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích theo điểm h khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Trong nhiều trường hợp, diện tích rừng bị hủy hoại không thể tính cụ thể nhưng giá trị thiệt hại về lâm sản lại rất lớn. Khi mức thiệt hại đạt từ 100 đến dưới 200 triệu đồng thì hậu quả về kinh tế đã ở mức nghiêm trọng. Điều này không chỉ gây thất thoát nguồn tài nguyên quốc gia mà còn tạo động lực cho các hoạt động khai thác và buôn bán lâm sản trái phép khác, do đó đây được xác định là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng theo điểm i khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Thực vật rừng thuộc Nhóm IA có giá trị từ 60 đến dưới 100 triệu đồng hoặc Nhóm IIA có giá trị từ 100 đến dưới 200 triệu đồng. Đây là hành vi cực kỳ nguy hiểm vì trực tiếp xâm hại đến các loài thực vật rừng nằm trong Danh mục nguy cấp, quý, hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Hậu quả không chỉ là mất đi giá trị kinh tế mà còn làm suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học cũng như ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái toàn cầu.

      4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng tái sinh là nguồn tài nguyên có giá trị đặc biệt trong việc phục hồi hệ sinh thái và bảo đảm cân bằng sinh thái lâu dài. Việc hủy hoại diện tích từ 100.000 m2 trở lên đồng nghĩa với việc phá hủy cả một khu vực rộng lớn đang trong quá trình phục hồi, từ đó làm mất đi tiềm năng phát triển rừng bền vững trong tương lai. Hành vi này để lại hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến nỗ lực bảo vệ, tái tạo rừng của Nhà nước. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt nghiêm khắc hơn.

      • Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong cung cấp gỗ, lâm sản cho nền kinh tế, đồng thời vẫn duy trì các chức năng sinh thái. Hủy hoại từ 50.000 m2 trở lên là mức độ đặc biệt nghiêm trọng vì gây tổn thất lớn về kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, chế biến gỗ và sinh kế của hàng ngàn lao động phụ thuộc vào rừng. Ngoài ra, việc mất diện tích rừng lớn còn kéo theo nguy cơ xói mòn, sa mạc hóa và biến đổi khí hậu cục bộ. Vì vậy cần được xem xét ở khung hình phạt nặng hơn của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      • Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng phòng hộ là lá chắn tự nhiên giúp ngăn ngừa thiên tai, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn và bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp. Khi diện tích từ 10.000 m2 trở lên bị hủy hoại thì hậu quả là làm suy giảm đáng kể khả năng phòng hộ, dẫn đến lũ lụt, sạt lở đất và các thảm họa môi trường nghiêm trọng. Đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm vì không chỉ gây thiệt hại về tài nguyên mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư.

      • Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên theo điểm d khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Rừng đặc dụng là loại rừng gắn liền với công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ các hệ sinh thái đặc biệt và bảo vệ đa dạng sinh học, di tích lịch sử – văn hóa. Việc hủy hoại diện tích từ 5.000 m2 trở lên gây ra những tổn thất không thể phục hồi, đồng thời còn làm mất đi môi trường sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm, từ đó ảnh hưởng đến uy tín quốc gia trong công tác bảo tồn. Đây là hành vi có tính chất nguy hiểm đặc biệt nên bị xử lý ở khung hình phạt cao nhất của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích theo điểm đ khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Khi mức thiệt hại đạt từ 200 triệu đồng trở lên thì hậu quả kinh tế đã ở mức đặc biệt lớn, từ đó gây ra sự thất thoát lớn cho nguồn tài sản quốc gia. Hành vi này không chỉ làm mất đi giá trị kinh tế trực tiếp mà còn tạo điều kiện cho hoạt động buôn bán và tiêu thụ lâm sản bất hợp pháp phát triển. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt nặng nhất của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên theo điểm e khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Thực vật thuộc Nhóm IA có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc Nhóm IIA có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng vì xâm hại trực tiếp đến các loài thực vật rừng có nguy cơ tuyệt chủng cao – vốn được pháp luật và quốc tế ưu tiên bảo vệ. Mất đi những loài này đồng nghĩa với việc mất đi nguồn gen quý hiếm, làm suy giảm đa dạng sinh học và ảnh hưởng lâu dài đến hệ sinh thái. Vì vậy đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt nặng nhất của Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản:

      Tiêu chí

      Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản

      (Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội hủy hoại rừng

      (Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệmThực hiện các hành vi khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép gỗ hoặc lâm sản.Thực hiện các hành vi đốt, phá, hủy hoại rừng làm mất rừng hoặc làm rừng bị hư hại.
      Hành vi vi phạmLà các hành vi khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật ngoài gỗ. Hành vi này có thể gây thiệt hại trực tiếp đến tài nguyên rừng, nhưng thường liên quan đến việc chiếm đoạt lâm sản.Là việc đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng. Hành vi này trực tiếp làm mất đi diện tích rừng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến môi trường sinh thái rừng.
      Mục đíchMục đích chính của người phạm tội thường là nhằm chiếm đoạt lâm sản (gỗ, thực vật ngoài gỗ) để sử dụng hoặc kinh doanh trái phép.Mục đích của người phạm tội thường là làm mất đi diện tích rừng để lấy đất sản xuất, đất ở hoặc phá hoại mà không nhất thiết phải chiếm đoạt lâm sản.
      Hậu quảHậu quả là lâm sản bị chiếm đoạt trái phép với định lượng cụ thể về khối lượng gỗ và giá trị thực vật ngoài gỗ.Hậu quả là diện tích rừng bị hủy hoại hoặc lâm sản bị thiệt hại không tính được bằng diện tích với định lượng cụ thể về mét vuông diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản.
      Khung hình phạt chính (cá nhân)

      Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Phạt bổ sung (cá nhân)Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Pháp nhân thương mại phạm tội

      Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

      Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.

      Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

      Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng.

      Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.

      Khung 3: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

      Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      6. Bản án điển hình về Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự:

      • Tên bản án:

      Bản án về tội hủy hoại rừng số 44/2023/HS-ST ngày 21/09/2023 của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.

      • Nội dung vụ án:

      Đầu tháng 03/2023, Quàng Văn D, sinh năm 1996, trú tại bản T, xã T, huyện T, tỉnh Điện Biên cùng vợ là Cà Thị P, sinh năm 1995, trú tại bản T, xã T, huyện T, tỉnh Điện Biên đến khu vực rừng phòng hộ thuộc địa phận bản Kh, xã P, huyện Q để chặt phá rừng làm nương rẫy, trước khi đi D chuẩn bị 02 con dao quắm và mượn máy cưa của Cà Văn C, sinh năm 1971, trú tại bản N, xã R, huyện T, tỉnh Điện Biên để làm phương tiện cho việc chặt phá rừng, trước khi đến khu vực này chặt phá rừng D có nhờ vợ chồng Lò Văn S, sinh năm 1974, Hoàng Thị L, sinh năm 1973, vợ chồng Lò Văn L, sinh năm 1980, Lò Thị L, sinh năm 1982, vợ chồng Lò Văn N, sinh năm 1985, Lò Thị Đ, sinh năm 1988, đều trú bản T, xã T, huyện T, tỉnh Điện Biên để đi chặt phá rừng giúp và được ba hộ gia đình đồng ý đi chặt phá rừng giúp.

      Sau đó D cùng P và 03 đôi vợ chồng trên đến khu vực nêu trên để chặt phá rừng trong vòng 03 ngày, trong đó 02 ngày đầu D, P, Lò Văn S, Lò Thị L1, Lò Văn L, Lò Thị L2, Lò Văn N, Lò Thị Đ dùng dao quắm để chặt hạ những cây bé và những cây cỏ còn lại, ngày thứ 3 D dùng máy cưa để chặt hạ những cây có đường kính to. Đến ngày 02/4/2023, Sau khi các cây bị chặt hạ đã khô D chuẩn bị 01 chiếc bật lửa gas rồi cùng vợ đến khu vực rừng đã chặt phá trước đó gom cây khô vào với nhau, dùng bật lửa đốt những cành cây khô đã gom, chiếc bật lửa gas trong quá trình sử dụng đã bị hỏng nên đã tiêu hủy tại hiện trường. Đến ngày 04/5/2023 hành vi chặt phá rừng của Quàng Văn D đã bị phát hiện và điều tra.

      Hành vi của Quàng Văn D đã phạm vào tội Hủy hoại rừng, quy định tại điểm e khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015, như cáo trạng của Viện kiểm sát là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố bị cáo Quàng Văn D phạm tội: “Hủy hoại rừng”.

      + Xử phạt: Quàng Văn D 36 (Ba mươi sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 60 tháng. Thời hạn tính từ ngày tuyên án (Ngày 21/9/2023).

      + Giao bị cáo Quàng Văn D cho Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Điện Biên giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi phá rừng làm rẫy
      • Hành vi phá rừng để làm nương rẫy sẽ bị xử lý như thế nào?
      • Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015 thuộc chủ đề Tội phạm về môi trường, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      Tags:

      Tội phạm về môi trường


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ