Tội hiếp dâm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù là bao nhiêu? Khung hình phạt đối với tội hiếp dâm như thế nào là nặng nhất? Truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm người khác? Cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm là cấu thành tội phạm hình thức hay vật chất? Thời hiệu yêu cầu khởi tố đối với tội hiếp dâm?
Tình trạng gần đây trên các phương tiện truyền thông thường xuyên đề cập đến các vụ việc hiếp dâm, giết người… Trong đó, đối tượng phạm tội hiếp dâm ngày càng gia tăng và manh động. Khi nghiên cứu, điều tra vụ việc, hầu hết các đối tượng phạm tội không hiểu rõ hết được hậu quả cũng như tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội của mình. Bài viết sau đây sẽ phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành tội hiếp dâm cùng với đó là trách nhiệm hình sự đối với tội hiếp dâm này.
Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015.
Thứ nhất, cấu thành tội hiếp dâm.
Mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm bao gồm: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
Như vậy để xác định hành vi của tội hiếp dâm thì người phạm tội phải có hành vi giao cấu, hoặc các hành vi quan hệ tình dục khác.
– Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi dùng sức mạnh về thể chất, cơ thể như vật ngã, đè, giữ tay, chân, trói, bóp cổ, bịt miệng, đấm đá, xé quần áo,… của nạn nhân nhằm làm mất hoặc hạn chế khả năng phòng vệ, tự vệ, chống trả của nạn nhân. Ví dụ: A dùng sức mạnh của mình giữ tay và đè ngã B ra để thực hiện hành vi giao cấu. Hành vi của A là hành vi dùng vũ lực
– Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Là hành vi dùng lời nói, động tác, cử chỉ nhưng chưa có hành động tác động trực tiếp vào người nạn nhân, tuy nhiên lại làm cho nạn nhân tin rằng nếu kẻ tấn công không thực hiện được hành vi giao cấu thì sẽ sử dụng vũ lực ngay tức khắc đối với mình. Ví dụ như dọa giết, đe dọa gây thương tích,… Ví dụ: A cầm dao đe dọa sẽ giết B làm B sợ hãi buộc phải nghe theo A để A thực hiện hành vi giao cấu. Hành vi của A là hành vi đe dọa dùng vũ lưc
– Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân: Là những trường hợp như nạn nhân đi một mình ở chỗ vắng, sức khỏe nạn nhân đang suy yếu, hoặc đang trong tình trạng khác mà không thể tự vệ…Ví dụ: A lợi dụng B khi B đang bị ngất do sức khỏe yếu để thực hiện hành vi giao cấu. Hành vi của A là hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự về được của nạn nhân.
– Dùng thủ đoạn khác:Là những trường hợp người phạm tội dùng thuốc mê, thuốc kích dục, say rượu hoặc các chất kích thích khác làm cho nạn nhân hạn chế hoặc mất khả năng chống cự. Ví dụ: A lợi dụng B đay say rượu để thực hiện hành vi giao cấu
– Giao cấu trái ý muốn của nạn nhân: Là việc thực hiện hành vi giao cấu nhưng không được sự đồng ý của nạn nhân, làm trái ý chí mong muốn của nạn nhân hoặc hành vi giao cấu xảy ra không có ý muốn của nạn nhân vì họ đang trong trạng không thể hiện và biểu lộ được ý chí của họ. Ví dụ: A cố tình giao cấu với B trong khi B đã từ chối và không muốn giao cấu
–Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có các hành động nhằm giao cấu mà không cần phải có căn cứ là đã giao cấu được hay chưa.
– Nếu người phạm tội mới thực hiện hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng bạo lực hoặc sử dụng các thủ đoạn khác để giao cấu trái ý muốn của nạn nhân, nhưng chưa kịp giao cấu vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội như đã bị ngăn chặn thì phạm tội chưa đạt và họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm.
– Nếu người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm, nhưng có thể bị truy cứu về các tội khác (nếu có đủ các yếu tố cấu thành) như: Làm nhục người khác, cố ý gây thương tích,..
Mặt chủ quan: Hành vi phạm tội của người phạm tội là lỗi cố ý.
Mặt khách thể: Tội hiếp dâm xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
Chủ thể: Bất kỳ ai có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, về mức hình phạt.
Mức hình phạt đối với tội hiếp dâm được chia thành các khung sau:
Khung hình phạt cơ bản:Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khung hình phạt tăng nặng 1:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Có tính chất loạn luân;
– Làm nạn nhân có thai;
– Có tổ chức;
– Nhiều người hiếp một người;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với 02 người trở lên;
– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
Khung hình phạt tăng nặng 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
– Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Lưu ý: Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm là cấu thành tội phạm hình thức hay vật chất?
- 2 2. Tố cáo về tội phạm hiếp dâm
- 3 3. Thời hiệu yêu cầu khởi tố đối với tội hiếp dâm
- 4 4. Dùng thủ đoạn để hiếp dâm người khác
- 5 5. Phạm tội hiếp dâm có được giảm án khi nuôi con nhỏ
- 6 6. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm người khác
1. Cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm là cấu thành tội phạm hình thức hay vật chất?
Điều 141
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm“.
Luật sư
Căn cứ việc phân loại tội phạm theo đặc điểm cấu trúc các dấu hiệu thuộc mặt khách quan thì hành vi hiếp dâm biểu hiện là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Mặt khác: Dấu hiệu cơ bản phân biệt giữa cấu thành tội phạm vật chất và hình thức là dấu hiệu hậu quả.
– Cấu thành tội phạm vật chất có các dấu hiệu của mặt khách quan: hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả.
– Cấu thành tội phạm hình thức chỉ có một dấu hiệu của mặt khách quan là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Như vậy có thể kết luận Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là cấu thành tội phạm hình thức vì: Việc xây dựng loại tội có cấu thành tội phạm cơ bản là cấu thành hình thức là xuất phát từ cơ sở khách quan sau: Nếu riêng hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thể hiện được đầy đủ tính nguy hiểm của tội phạm hoặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội là hậu quả khó xác định thì cấu thành tội phạm thường đước xây dựng là hình thức.
2. Tố cáo về tội phạm hiếp dâm
Tóm tắt câu hỏi:
Chị A đi làm tăng ca về muộn. Đường về nhà chị A có một đoạn đường vắng ít người qua lại. Do yêu thầm chị A và biết được hôm nay chị A tăng ca B đã trốn sẵn trên đoạn đường đó và đợi chị A đi qua để giở trò đồi bại. Sau khi trấn đường chị A và tỏ ý định xấu xa, chị A đã phản ứng dữ dội, phản kháng hành động của B. B đã dùng vũ lực ép chị quan hệ với mình, chị B không đồng ý giãy dụa và đập đầu vào tường ngất đi. Thấy chị A ngất, B tiếp tục hành vi của mình sau đó bỏ đi. Chị A sau khi tỉnh dậy biết mình bị xâm hại muốn báo công an. Xin hỏi trong trường hợp này chị A có thể tố cáo A về tội hiếp dâm hay cưỡng dâm?
Luật sư tư vấn:
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung năm 2017 quy định về tội hiếp dâm và tội cưỡng dâm tại Điều 141 và Điều 143 như sau:
“Điều 141. Tội hiếp dâm
1.50 Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Trong trường hợp này B đã có hành vi dùng vũ lực để ép buộc chị A. Hơn nữa chị A đã kháng cự, sau đó rơi vào tình trạng hôn mê không nhận thức được B vẫn tiếp tục hành vi giao cấu với chị A. Như vậy, chị A hoàn toàn không chấp nhận hành vi giao cấu và phản kháng quyết liệt. B đã xâm phạm thân thể chị A và có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội hiếp dâm cho nên A có thể tố cáo B về tội hiếp dâm.
3. Thời hiệu yêu cầu khởi tố đối với tội hiếp dâm
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Nếu tôi muốn kiện một người về tội hiếp dâm, cưỡng bức đã xảy ra cách đây khoảng 4-5 năm rồi thì có còn khả năng kiện hay không? Nếu đối tượng bị kiện chối tội thì có cách nào không? Và nếu tôi muốn kiện 3 người đều hiếp dâm và 3 người này thời gian phạm tội đều khác nhau, cùng một nạn nhân thì khả năng được giải quyết như thế nào?Nếu tôi nhờ Luật sư bảo vệ quyền lợi thì chi phí có lớn không? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Hành vi vi phạm
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Thứ hai: Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
“Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng.
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.”
Về việc định khung tội phạm
“1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn,
+ Thời hiệu truy cứu trách nhiệm là 10 năm, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên phía cơ quan công an điều tra khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật này. Việc thu thập chứng cứ sẽ do bên cơ quan công an tiến hành.
+ Ba đối tượng thực hiện hành vi vi phạm cùng một đối tượng nhưng khác thời điểm thì truy cứu từng đối tượng một.
+ Chi phí nhờ Luật sư bào chữa sẽ tùy vào vụ việc tiếp nhận.
4. Dùng thủ đoạn để hiếp dâm người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Để được Q (người đàn ông lớn tuổi, nhiều tiền, đã có vợ con) cung phụng tiền bạc cho việc ăn chơi, T (16 tuổi, 3 tháng) rủ M, H, N (đều trên 16 tuổi) tổ chức liên hoan đồng thời lén bỏ thuốc ngủ và thuốc kích dục vào cốc nước uống của N làm cho N ngủ say để Q quan hệ tình dục với N. Vụ việc sau đó bị phát hiện, Q và T bị bắt. Cho e hỏi là 1, xác định tội và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T. 2, Hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình? Em cảm ơn!!!
Luật sư tư vấn:
Hành vi của Q và T cấu thành tội gì? Tại sao?
* Hành vi của Q và T cấu thành tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141
– Khách thể trực tiếp của tội hiếp dâm: là quyền bất khả xâm phạm về tình dục của người phụ nữ. Ở đây hành vi của Q và T đã xâm hại đến quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm của công dân mà cụ thể trong trường hợp này là quyền tự do quan hệ tình dục của chị N.
– Chủ thể của tội hiếp dâm là nam giới từ đủ 14 tuổi trở lên. Theo tình huống, Q (người trực tiếp giao cấu với nạn nhân) là nam giới thỏa mãn dấu hiệu chủ thể đặc biệt của tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, do trường hợp của bạn không đề cập đến tuổi cũng như năng lực trách nhiệm hình sự của Q nên ta mặc nhiên hiểu rằng Q đủ tuổi chịu TNHS Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
– Về mặt khách quan: thể hiện Có hành vi dùng thủ đoạn khác để giao cấu với nạn nhân. Được hiểu là các thủ đoạn (ngoài các hành vi nêu trên) của chính người phạm tội thực hiện làm cho nạn nhân không biết hoặc rơi vào tình trạng không có khả năng nhận thức tạm thời như cho nạn nhân uống thuốc mê, thuốc kích dục, cho uống rượu say … để giao cấu với nạn nhân mà không được sự đồng ý của họ.: “bỏ thuốc ngủ và thuốc kích dục vào cốc nước uống của N làm cho N ngủ say để Q quan hệ tình dục với N”. Do ngay từ đầu chị N đã không đồng ý giao cấu với Q nên ta có thể hiểu rằng để có thể thực hiện được ý đồ của mình Q chắc chắn phải thủ đọan nào đó để đè bẹp sự kháng cự của chị. Như vậy hành vi của A đã thỏa mãn dấu hiệu: “ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực… giao cấu trái với ý muốn của họ” được mô tả trong cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm.
T tuy không giao cấu với chị N nhưng trước đó đã có hành vi rủ bạn bè và cùng bạn bè bỏ thuốc mê và thuốc kích dục vào nước uống của chị N. Thêm nữa, T được coi là người giúp sức tạo những điều kiện vật chất thuận lợi để Q có thể dễ dàng thực hiện tội phạm hơn.
– Về mặt chủ quan: Trong trường hợp trên, lỗi của Q và T thực hiện là lỗi cố ý trực tiếp dù họ đều biết rằng việc giao cấu là trái với ý muốn của chị N nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Từ những dấu hiệu nêu trên, có thể kết luận: Hành vi của Q đã cấu thành tội hiếp dâm được ấn định tại điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Xét tình huống, ý định phạm tội của Q chỉ phát sinh với chị N. Giữa Q và T có sự bàn bạc, câu kết chặt chẽ, chuẩn bị kĩ lưỡng từ trước đây là thủ đoạn của Q. Do đó hành vi của Q và T thuộc vào trường hợp phạm tội có tổ chức. Từ những căn cứ nêu trên có thể thấy hành vi của Q phù hợp với quy định tại khoản 2, điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;”
Vì vậy khung hình phạt của Q sẽ thuộc Khoản 2 Điều 141 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
– Theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 khung hình phạt được áp dụng là : “bảy năm đến mười lăm năm”. Như vậy mức cao nhất của khung hình phạt trong trường hợp này là “mười lăm năm”. Căn cứ vào khoản 1 điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về phân loại tội phạm ta xác định được tội phạm mà Q, T thực hiện thuộc loại tội rất nghiêm trọng: “tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;”. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Trong đó mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi và phải chịu sự điều khiển của người cầm đầu là Q. T là đồng phạm là Người giúp sức, người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất bỏ thuốc gây mê, thuốc kích dục vào nước uống của N giúp cho việc Q thực hiện tội phạm.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Như vậy, nếu T trên 16 tuổi thì trong trường hợp này T phải chịu trách nhiệm hình sự, T là đồng phạm.
Q phạm tội theo khoản 2 Điều 141 về tội hiếp dâm thì T với vai trò người giúp sức cũng phạm tội theo khoản này thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng mười lăm năm tù.
5. Phạm tội hiếp dâm có được giảm án khi nuôi con nhỏ
Tóm tắt câu hỏi:
Anh của tôi có phạm tội hiếp dâm mà cả 2 đều trên tuổi vị thành niên. Trước đó anh tôi và nạn nhân và 1 số người nhậu trong quán karaoke rồi xong lên đồi nhậu tiếp, do trời mưa nên mấy người bạn của anh tôi về còn anh tôi với nạn nhân thôi. Trú mưa xong 2 người ra ghế đá, nạn nhân hơi say nên nằm xuống ghế đá, anh tôi có tí hơi men nên có sờ soạng và có thực hiện hành vi giao cấu. Nạn nhân rất cao to còn anh tôi thì rất ốm nếu như nạn nhân không đồng ý thì đã đánh anh tôi rồi với lại nạn nhân mặc váy. Anh tôi cũng có 1 con nhỏ được 18 tháng phải nuôi hơn 1 năm nay vì mẹ cháu không muốn nuôi nữa. Xin hỏi luật sư nếu anh tôi bị kêt án thì bao nhiêu năm tù và nuôi con nhỏ có được giảm án không!
Luật sư tư vấn:
Theo như nội dung bạn trình bày, anh bạn đã có hành vi giao cấu, vấn đề nạn nhân to cao không thể là lý do để khẳng định về vấn đề có xảy ra hiếp dâm hay không? Mặt khác theo quy định tại Điều 13 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 trường hợp anh bạn say rượu, không làm chủ được hành vi thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại Điều 141 về tội hiếp dâm, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đã ghi nhận như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Vì bạn chưa nói rõ hậu quả như thế nào nên bạn có thể dựa vào ba khung phạt nêu trên để xác định mức án cao nhất mà anh bạn có thể phải chịu.
Ngoài ra, bạn có trình bày là anh bạn đang nuôi con dưới 18 tháng có được giảm án không. Bạn lưu ý, theo quy định Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức …”
Nếu anh bạn có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nêu trên thì mức án trong khung hình phạt có thể được xem xét giảm. Mức án cuối cùng sẽ do Tòa án ra quyết định.
6. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Anh họ tôi sinh tháng 04/1993. Năm 2010, anh ấy có quen và yêu một cô gái cùng tuổi sinh tháng 11/1993. Vào cùng năm 2010 hai người có phát sinh quan hệ tình dục, dẫn đến hậu quả là có một con trai sinh tháng 05/2011. Hiện giấy khai sinh của đứa bé chỉ khai người mẹ. Do nhà ngoại nuôi từ bé. Từ năm 2014 anh tôi có chu cấp cho đứa bé mỗi tháng 1.000.000 VNĐ và có lên thăm 1 tháng 1 lần. Giữa hai người chưa tiến tới hôn nhân. Cô gái đó hiện cũng đã có chồng sắp cưới. Anh họ tôi cũng chuẩn bị kết hôn. Nhưng cô gái đó và bạn trai cô ấy đã gọi điện báo muốn kiện anh tôi vì tội hiếp dâm, nhằm mục đích đòi thêm chu cấp. Vậy tôi xin hỏi vào thời điểm đó anh tôi có phạm tội hiếp dâm hay không? Và về mặt pháp lý khi ra tòa anh tôi sẽ gặp những trở ngại gì? Quy định về việc chu cấp cho đứa bé theo pháp luật là như thế nào? Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội hiếp dâm như sau: Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. Tuổi của nạn nhân là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Luật sư tư vấn truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm người khác:1900.6568
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn gái của anh họ bạn sinh tháng 11/1993 tức sau tháng 11/2009 thì cô gái đó trên 16 tuổi. Anh bạn vào năm 2010 có phát sinh quan hệ tình dục với cô gái đó, anh họ bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 khi anh họ bạn có hành vi như dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của người bạn gái nhằm ép buộc phải quan hệ tình dục trái ý muốn với anh họ của bạn.
Do đó, phải có căn cứ chứng minh được những hành vi trên của anh họ bạn thì người bạn gái này có căn cứ để tố cáo tội hiếp dâm. Ngoài ra, nếu anh họ bạn có căn cứ chứng minh bạn gái cũ của anh họ bạn đang đe dọa anh họ bạn để tăng tiền cấp dưỡng thì anh họ bạn có quyền trình báo với cơ quan công an về hành vi này để yêu cầu xử lý, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cưỡng đoạt tài sản người khác theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.