Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội hiếp dâm bị phạt tù bao nhiêu năm? (Điều 141 BLHS 2015)

  • 01/11/202201/11/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    01/11/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định của Bộ luật hình sự về tội hiếp dâm? Dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm? Hình phạt đối với tội hiếp dâm? Tội hiếp dâm bị phạt tù bao nhiêu năm? (Điều 141 BLHS 2015)

      Xâm hại tình dục đang là vấn nạn nhức nhối hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà còn diễn ra trên khắp thế giới. Điều này đã, đang và sẽ xâm hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, thậm chí là gây nguy hại đến sức khỏe và tính mạng của nạn nhân. Vậy tội phạm hiếp dâm ở nước ta bị xử lý hình sự như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ.

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội hiếp dâm là gì?
      • 2 2. Quy định của Bộ luật hình sự về tội hiếp dâm:
      • 3 3. Dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm:
        • 3.1 3.1. Khách thể của tội phạm:
        • 3.2 3.2. Mặt khách quan của tội phạm:
        • 3.3 3.3. Mặt chủ quan của tội phạm:
        • 3.4 3.4. Chủ thể của tội phạm:
      • 4 4. Hình phạt đối với tội hiếp dâm:

      1. Tội hiếp dâm là gì?

      Tội hiếp dâm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, xâm hại đến quyền được tôn trọng, bảo vệ về danh dự, nhân phẩm của nạn nhân bằng hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

      2. Quy định của Bộ luật hình sự về tội hiếp dâm:

      Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

      ” Điều 141. Tội hiếp dâm

      1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

      c) Nhiều người hiếp một người;

      d) Phạm tội 02 lần trở lên;

      đ) Đối với 02 người trở lên;

      e) Có tính chất loạn luân;

      g) Làm nạn nhân có thai;

      h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

      k) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

      c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

      d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

      4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các Khoản đó.

      5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      3. Dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm:

      3.1. Khách thể của tội phạm:

      Tội phạm xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về danh dự, nhân phẩm của con người.

      Đối tượng tác động là người đủ 16 tuổi trở lên. Trường họp đối tượng tác động là người dưới 16 tuổi thì sẽ bị xử lý về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015.

      3.2. Mặt khách quan của tội phạm:

      Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. Dựa vào  mô tả của điều luật thì ta thấy hành vi khách quan của tội hiếp dâm thể hiện qua 2 dạng hành vi nối tiếp nhau.

      Nhóm hành vi thứ nhất:

      – Dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi nhằm đè bẹp sự kháng cự của nạn nhân để thực hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác. Ví dụ: vật ngã, xé quần áo, trói,…

      – Đe dọa dùng vũ lực là dùng lời nói, cử chỉ, hành động đe dọa sẽ dùng sức mạnh vật chất xâm hại đến tính mạng, sức khỏe với ý thức làm nạn nhân tê liệt ý chí để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của họ.

      – Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:

      + Người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật… dẫn đến không thể chống cự được);

      + Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác… dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).

      – Thủ đoạn khác bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

      Nhóm hành vi thứ hai:

      – Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào. Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.

      – Thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

      a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;

      b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

      Bên cạnh việc mô tả hành vi thì một yếu tố quan trọng nữa để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm đó là ý muốn của nạn nhân. Theo đó, cần phải xác định nếu người phạm tội thực hiện các hành vi trên nhưng nạn nhân không đồng ý thì mới phạm tội hiếp dâm, còn ngược lại thì người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự mà có thể chỉ bị phạt hành chính. Việc xác định trái ý muốn hay không cần xem xét toàn diện các khía cạnh như: mối quan hệ giữa hai người; thủ đoạn thực hiện; hoàn cảnh khi xảy ra vụ việc, thái độ của nạn nhân trước và sau khi bị người phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

      Đối với tội hiếp dâm, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với nạn nhân, không phân biệt việc giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác đã kết thúc hay chưa.

      3.3. Mặt chủ quan của tội phạm:

      Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

      3.4. Chủ thể của tội phạm:

      Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đối với tội phạm được quy định tại Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự đối với tội phạm được quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 141 Bộ luật hình sự.

      4. Hình phạt đối với tội hiếp dâm:

      Khung hình phạt cơ bản

      Người phạm tội bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

      Khung hình phạt tại Khoản 2

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      – Có tổ chức;

      – Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh: Đây là trường hợp phạm tội mà người phạm tội là người có trách nhiệm chăm sóc (cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế,…), trách nhiệm giáo dục (thầy, cô giáo, gia sư), trách nhiệm chữa bệnh (thầy thuốc, bác sĩ, y tá…) đối với bị hại. Để áp dụng tình tiết định khung tang nặng này thì người phạm tội phải biết rõ bị hại là người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

      – Nhiều người hiếp một người;

      – Phạm tội 02 lần trở lên;

      – Đối với 02 người trở lên;

      – Có tính chất loạn luân: Đây là trường hơp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

      + Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột.

      + Phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi.

      + Phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế.

      + Phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể

      – Làm nạn nhân có thai;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      – Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

      – Tái phạm nguy hiểm.

      Khung hình phạt tại Khoản 3

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      – Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội: Đây là trường hợp người phạm tội biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm. Trong trường hợp này, người phạm tội sẽ không bị xử lý thêm về tội lấy truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 148 BLHS.

      – Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

      – Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

      Khung hình phạt tại Khoản 4

      Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.

      Hình phạt bổ sung tại Khoản 5

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ