Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ luật hình sự

  • 23/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội ô nhiễm môi trường là gì? Tội gây ô nhiễm môi trường tên tiếng Anh là gì? Những quy định của pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường?

      Các tội phạm về môi trường là những hành vi nguy hiểm cho xã hội vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, qua đó gây thiệt hại cho môi trường. Để ngăn ngừa cũng như có các biện pháp cưỡng chế các tội phạm về môi trường, trong đó có tội gây ô nhiễm môi trường, hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đã có những quy định về tội này cụ thể là trong Bộ luật hình sự 2015 (Điều 235)

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015

      1. Tội ô nhiễm môi trường là gì?

      Tội gây ô nhiễm môi trường hành vi cố ý chôn, lấp, đổ, thải trái pháp luật các chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ hoặc chất thải nguy hại khác làm ô nhiễm môi trường.

      2. Tội gây ô nhiễm môi trường tên tiếng Anh là gì?

      Tội gây ô nhiễm môi trường tên tiếng Anh là: “Causing environmental pollution”.

      3. Những quy định của pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường

      3.1. Dấu hiệu pháp lí

      Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

      Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm được điều luật quy định theo 2 nhóm chủ thể thực hiện.

      – Thứ nhất, đối với nhóm chủ thể chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc chưa bị kết án về tội này, thì hành vi khách quan của tôi gây ô nhiễm môi trường được quy định là một trong các hành vi sau:

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 1000 kg trở lên:

      + Danh mục chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt gồm: Antimon (Antimony); Asen (Arsenic); Bari (Barium) trừ Bari sunphat (Barium sulfate); Bạc (Silver); chì (Lead); Coban (Cobalt); Kẽm (Zinc).

      + Vượt ngưỡng chất thải nguy hại là vượt giới hạn định lượng tính chất chất thải làm cơ sở để phân định, phân loại và quản lí chất thải nguy hại Chôn, lập, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại khác từ 3000 kg trở lên. – – – Danh mục các chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm bao gồm:

      + Aldrin: Loại hoá chất diệt kí sinh trùng bám bên ngoài và thuốc trừ sâu tại địa phương

      + Dieldrin: Loại hoá chất được sử dụng chủ yếu để diệt mối và các loại sâu hại cây họ vải

      + Endrin: Loại hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng để diệt côn trùng trên những cánh đồng trồng bông và ngũ cốc, diệt chuột và các loài gặm nhấm khác

      – Chôn, lấp là một trong những phương pháp xử lí chất thải. Hiện nay có nhiều mô hình bãi chôn lấp chất thải nguy hại khác nhau (bãi chôn lấp nổi, lấp chìm, lấp nửa chìm, nửa nổi…), việc lựa chọn mô hình chôn, lấp nào cần phải được cân nhắc đầy đủ các yếu tố: loại và lượng chất thải nguy hại, địa hình, diện tích khu chôn lấp, địa tầng và tính thấm của đất đá, chiều sâu và độ dốc mực nước ngầm, các nguyên vật liệu sẵn có, khả năng kiểm soát nguy cơ rò rỉ chất thải và cảnh quan của khu vực ..

      + Đối tượng được chôn lấp là chất thải nguy hại có thành phân nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thài nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy như thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt mối, phụ gia trong keo gỗ dán”…; các chất thải nguy hại khác như xăng, dầu – nhớt thải; sáp – mỡ thải: bùn thải và chất thải có chứa dầu; hắc ín thải…

      – Xả thải ra môi trường từ 300 m’/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về mỗi trường.

      – Thải ra môi trường từ 100.000 mét khối trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ  thuật quốc gia về môi trường. Ví dụ: Thải khí thải công nghiệp, bụi có chứa các chất thải nguy hại ra môi trường.

      – Khí thải công nghiệp là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói, ống thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp;

      + Bụi là những hạt chất rắn, nhỏ thông thường là những hạt có đường kính nhỏ hơn 75 µm, tự lắng xuống do trọng lượng của chúng nhưng vẫn có thể lơ lửng một thời gian.”

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên…

      – Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng  xạ vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ. Ví dụ: Phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ khi vận hành các lò phản ứng hạt nhân vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ gây nhiễm ха ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, môi trường,

      – Chất phóng xạ là chất ở thể rắn, lỏng hoặc khí có hoạt độ phóng xạ riêng lớn hơn 7 kilo Beccoren trên kg (70kBq/kg).

      – Các chất này được phát ra khi sử dụng, vận hành các lò phản ứng hạt nhân hoặc phát ra từ các địa điểm cất giữ vật liệu có nguồn bức xạ có hại.

      – Thứ hai, đối với nhóm chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì hành vi khách quan của tội gây ô nhiễm môi trường được quy định là một trong các hành vi sau đây:

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 500 kg trở lên;

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại khác từ 1.500 kg trở lên;

      – Xả thải ra môi trường từ 100 m/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường;

      – Thải ra môi trường từ 50.000 m’/giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường;

      – Chôn, lấp, đố, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 70.000 kg trở lên.  Vượt quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất thải là việc thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn quốc giavề chất thải được quy định trong các văn bản của Nhà nước như:

      – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; QCVN 09-MT:2015/BTNMT

      – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; QCVN 10- MT:2008/BTNMT

      – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất bring nước biên ven bờ; QCVN 15-MT:2008/BTNMT

      – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất…

      Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

      Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

      3.2. Hình phạt

      – Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      – Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kg đến dưới 50.000 kg chất thải nguy hại khác.

      – Xả thải ra môi trường từ 5.000 m²/ngày đến dưới 10.000 mỗi ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 m/ngày đến dưới 5.000 m/ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên:

      – Thải ra môi trường từ 300.000 m/giờ đến dưới 500.000 m/giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 m’/giờ đến dưới 300.000 m/giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kg đến dưới 500.000 kg;

      – Xả thải ra môi trường nước thải, chôn lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liêu từ 200 milisivơ (mSv)/năm đến dưới 400 milisivơ (mSv)/năm giá trị suất liều từ 0,01 milisivo (mSv)/giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv)/giờ;

      – Gây hậu quả nghiêm trọng. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kg trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có ngưỡng chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kg trở lên chất thải nguy hại khác;

      – Xả thải ra môi trường 10.000 m³/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia à mỗi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 m’/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

      – Thải ra môi trường 500.000 m/giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 m’/giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

      – Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kg trở lên;  Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đồ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liệu 400 milisivơ (mSv)/năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv)/giờ trở lên;

      – Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là:

      Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      – Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1, thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 07 tỉ đồng; Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2, thì bị phạt tiền từ 07 ti đồng đến 12 tỉ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

      – Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3, thì bị phạt tiền từ 12 ti đồng đến 20 tỉ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 của BLHS, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

      – Hình phạt bổ sung cho pháp nhân thương mại phải chịu TNHS (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ