Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam là gì? Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam tên tiếng Anh là gì? Những quy định của pháp luật về tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam?
Như chúng ta đã biết ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề rất đáng được quan tâm, bởi lẽ môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề kéo theo đó là những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Những hành vi của con người đã làm tàn phá môi trường như chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép. đốt rừng làm nương rẫy… và trong đó có cả đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam. Đây là tội thuộc một trong các nhóm hành vi gây ô nhiễm môi trường được quy định trong
Căn cứ pháp lý:
1. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam là gì?
Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam là hành vi đưa từ 1.000 kg trở lên chất thải nguy hại có thành phân nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kg trở lên chất thải nguy hại khác hoặc đưa từ 70.000 kg trở lên chất thải khác vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam tên tiếng Anh là gì?
Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam tên tiếng Anh là: “Bringing wastes into Vietnam’s territory”.
3. Những quy định của pháp luật về tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 239 Bộ luật hình sự 2015, theo đó:
” 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam đến 3.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Đưa chất thải khác từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
c) Chất thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng 5.000 kilôgam trở lên;
b) Chất thải khác có khối lượng 300.000 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”
3.1. Dấu hiệu pháp lý của tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
– Chất thải được định nghĩa tại khoản 12 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường. Theo đó, chất thải được hiểu là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác . Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam. Đó có thể là:
+ Đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 1.000 kg trở lên chất thải – nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; mên 10
+ Đưa vào lãnh thổ Việt Nam 3.000 kg trở lên chất thải nguy hại khác: Đây là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
+ Đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 70.000 kg trở lên chất Các hành vi trên đây có thể được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau như lợi dụng việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế liệu hoặc hóa chất, chế phẩm sinh học để đưa chất thải vào Việt Nam.
Mặt chủ quan của tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
3.2. Hình phạt của tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
” …thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam đến 3.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Đưa chất thải khác từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
c) Chất thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng 5.000 kilôgam trở lên;
b) Chất thải khác có khối lượng 300.000 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”
Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu TNHS.
– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỉ đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 01 ti đồng đến 02 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
+ (Phạm tội) có tổ chức;
+ Đưa từ 3.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kg đến dưới 50.000 kg chất thải nguy hại khác;
+ Đưa từ 170.000 kg trở lên chất thải khác.
– Khung hình phạt tăng nặng thử hai có mức phạt tiền từ 02 ti đồng đến 05 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
+ Đưa 5.000 kg trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kg trở lên chất thải nguy hại khác;
+ Đưa 300.000 kg trở lên chất thải khác.
– Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
– Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu TNHS được quy định: da
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1, thì bị phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2, thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3, thì bị phạt tiền từ 05 tỉ đồng đến 07 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, theo đó Điều 79 Bộ luật hình sự quy định như sau:
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.”
– Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.