Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

  • 18/10/202518/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    18/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự quản lý xuất nhập cảnh và quyền tự do cá nhân. Bộ luật Hình sự quy định tội danh này nhằm xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng ép buộc, khống chế người khác ra nước ngoài hoặc lưu trú trái pháp luật.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:
      • 2 2. Cấu thành Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép: 
        • 2.1 2.1. Chủ thể của tội phạm:
        • 2.2 2.2. Khách thể bị xâm hại:
        • 2.3 2.3. Mặt khách quan của tội phạm:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:
      • 3 3. Hình phạt với tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:
        • 3.1 3.1. Khung hình phạt cơ bản:
        • 3.2 3.2. Hình phạt bổ sung:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 350 Bộ luật hình sự:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 2 Điều 350:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 3 Điều 350:
      • 5 5. So sánh với Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:
      • 6 5. Bản án điển hình về tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:

      1. Khái quát về tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:

      Điều 350 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định trách nhiệm hình sự đối với hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác buộc người khác phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép hoặc tiếp tục ở lại nước ngoài không đúng pháp luật. 

      Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú, đồng thời xâm hại quyền tự do thân thể, quyền đi lại và lựa chọn nơi cư trú của cá nhân.

      Về bản chất pháp lý, tội phạm theo Điều 350 là tội xâm phạm trật tự hành chính nhưng đồng thời mang ý nghĩa bảo vệ nhân quyền: Ngăn chặn việc sử dụng sức ép hoặc đe dọa nhằm tước đoạt quyền tự do đi lại của con người. 

      Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 350 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “Điều 350. Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Đối với từ 05 người đến 10 người;

      c) Có tính chất chuyên nghiệp;

      d) Vì động cơ đê hèn;

      đ) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Đối với 11 người trở lên;

      b) Làm chết người.”

      2. Cấu thành Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép: 

      2.1. Chủ thể của tội phạm:

      Theo Điều 350 Bộ luật Hình sự năm 2015, chủ thể của tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; trường hợp từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm với một số tội đặc biệt nghiêm trọng, trong đó không bao gồm tội tại Điều 350. Như vậy, chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể trở thành chủ thể. Đây là chủ thể thường, không đòi hỏi điều kiện đặc biệt về chức vụ hay nghề nghiệp, nhưng cần lưu ý trong thực tiễn, chủ thể thường lợi dụng quan hệ lệ thuộc, quyền lực trong gia đình, xã hội hoặc môi trường lao động để cưỡng ép nạn nhân.

      2.2. Khách thể bị xâm hại:

      Tội phạm xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú ở nước ngoài. Ngoài ra, nó còn xâm phạm đến quyền tự do thân thể, quyền lựa chọn nơi cư trú của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Khi cưỡng ép, người phạm tội đã trực tiếp tước đoạt quyền tự định đoạt của cá nhân trong việc rời khỏi hoặc ở lại nước ngoài. Đồng thời, trong nhiều trường hợp, hành vi còn gây thiệt hại đến an ninh trật tự, chính sách quản lý di cư hợp pháp, ảnh hưởng đến uy tín quốc gia trong quan hệ quốc tế.

      2.3. Mặt khách quan của tội phạm:

      Yếu tố hành vi được thể hiện ở việc “cưỡng ép” tức dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần hoặc lợi dụng sự phụ thuộc để buộc người khác phải trốn đi hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Hậu quả có thể là việc nạn nhân buộc phải vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, hoặc bị đặt vào tình thế nguy hiểm về nhân thân, tài sản. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi cưỡng ép và hậu quả trái phép là điều kiện bắt buộc để cấu thành tội. Khi hậu quả nghiêm trọng hơn như đối với nhiều người hoặc gây chết người (khoản 2, khoản 3 Điều 350), thì đây là tình tiết định khung tăng nặng, làm cơ sở phân hóa trách nhiệm hình sự.

      2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:

      Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ hành vi cưỡng ép là trái pháp luật, biết rõ hậu quả có thể xảy ra nhưng vẫn mong muốn hoặc bỏ mặc hậu quả. Động cơ phạm tội có thể khác nhau: Vụ lợi (thu lợi bất chính từ việc đưa người ra nước ngoài trái phép), động cơ đê hèn (như trả thù cá nhân, ép buộc vì thù tức)… Khoản 2 Điều 350 còn quy định rõ “vì động cơ đê hèn” là tình tiết định khung tăng nặng. Như vậy, yếu tố lỗi và động cơ giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và quyết định khung hình phạt phù hợp.

      Xem thêm:  Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở Điều 343 BLHS

      3. Hình phạt với tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:

      3.1. Khung hình phạt cơ bản:

      Điều 350 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ ba cấp độ hình phạt chính tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi:

      • Khoản 1 Điều 350: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khoản 2 Điều 350: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
      • Khoản 3 Điều 350: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù.

      3.2. Hình phạt bổ sung:

      Điều 350 Bộ luật Hình sự không quy định trực tiếp hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ hay tịch thu tài sản. Do đó, về nguyên tắc, đối với tội phạm này, chỉ áp dụng hình phạt chính là phạt tù có thời hạn theo các khung đã phân tích.

      Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong thực tiễn xét xử, ngoài hình phạt chính, Tòa án vẫn có thể áp dụng các biện pháp tư pháp nhằm khắc phục hậu quả của hành vi phạm tội. Ví dụ: Buộc bồi thường thiệt hại cho nạn nhân; áp dụng biện pháp quản lý, giáo dục sau khi chấp hành án để ngăn ngừa tái phạm…

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 350 Bộ luật hình sự:

      4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 2 Điều 350:

      Khoản 2 Điều 350 nâng khung hình phạt lên từ 05 năm đến 12 năm tù khi hành vi rơi vào một trong các trường hợp sau.

      • Thứ nhất, theo điểm a khoản 2 Điều 350, “phạm tội 02 lần trở lên” là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi cưỡng ép từ hai lần trở lên, mỗi lần là một tội độc lập, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho lần trước và cũng không thuộc trường hợp phạm nhiều tội trong cùng một vụ với một ý chí tội phạm duy nhất. Dấu hiệu này thể hiện sự lặp lại hành vi, mức độ nguy hiểm gia tăng, do đó đủ căn cứ chuyển sang khung nặng hơn. Trong lượng hình, số lần thực hiện, khoảng cách thời gian, thủ đoạn được sử dụng và hậu quả của từng lần là căn cứ quan trọng để xác định mức án cụ thể trong khung 05–12 năm;
      • Thứ hai, theo điểm b khoản 2 Điều 350, “đối với từ 05 người đến 10 người” xác định theo số nạn nhân bị cưỡng ép trong một vụ hoặc trong nhiều lần nhưng cùng được truy cứu trong một vụ án. Người bị hại được tính là người thực sự bị cưỡng bức bằng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần hoặc thủ đoạn khác buộc họ trốn đi hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Khi số người bị cưỡng ép đạt ngưỡng tối thiểu 05 và không vượt quá 10, khung hình phạt tăng lên 05–12 năm. Trường hợp có đồng phạm, việc đếm số nạn nhân gắn với toàn bộ hành vi phạm tội của nhóm; vai trò từng người (chủ mưu, cầm đầu, tổ chức, thực hành, giúp sức) sẽ được phân hóa khi quyết định hình phạt;
      • Thứ ba, theo điểm c khoản 2 Điều 350, “có tính chất chuyên nghiệp” phản ánh việc người phạm tội coi hành vi cưỡng ép xuất cảnh, lưu trú trái phép là nguồn thu lợi thường xuyên, tổ chức thực hiện có kế hoạch, có quy trình, phương tiện, mối quan hệ để thực hiện nhiều lần, kết nối cung–cầu, thu lợi có hệ thống. Trong thực tiễn, các dấu hiệu thường được xem xét gồm tần suất thực hiện, mức độ chuẩn bị, phương tiện, sự phân công vai trò, cách thức che giấu và nguồn lợi thu được. Dấu hiệu chuyên nghiệp cho thấy nguy hiểm cao hơn dạng “cơ hội”, vì vậy chuyển sang khung 05–12 năm dù số nạn nhân chưa đến 05 người;
      • Thứ tư, theo điểm d khoản 2 Điều 350, “vì động cơ đê hèn” thể hiện sự ích kỷ, tàn nhẫn, bất chấp đạo lý, lợi dụng hoàn cảnh quẫn bách hoặc lệ thuộc của nạn nhân (như phụ nữ mang thai, người chưa thành niên, người thân thích, người đang lệ thuộc về việc làm, tài chính) để cưỡng ép nhằm thu lợi hoặc trả thù, che giấu hành vi khác. Dấu hiệu này nhấn mạnh mức độ đáng lên án về mặt đạo đức, từ đó làm căn cứ nâng khung hình phạt;
      • Thứ năm, theo điểm đ khoản 2 Điều 350, “tái phạm nguy hiểm” là trường hợp đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc đã tái phạm mà chưa được xóa án tích lại cố ý phạm tội (xem thêm khái niệm tái phạm, tái phạm nguy hiểm tại Điều 53 Bộ luật Hình sự). Khi người phạm tội có tiền án thuộc các trường hợp luật định và tiếp tục cố ý thực hiện tội này, mức độ nguy hiểm được coi là đặc biệt, nên đương nhiên áp dụng khung 05–12 năm. Lưu ý, “tái phạm nguy hiểm” đã là tình tiết định khung thì không tiếp tục sử dụng lại như tình tiết tăng nặng chung theo Điều 52 để tránh tính trùng.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 3 Điều 350:

      Khoản 3 Điều 350 tiếp tục nâng khung hình phạt lên từ 12 năm đến 20 năm tù cho những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm hai nhóm dấu hiệu.

      • Thứ nhất, theo điểm a khoản 3 Điều 350, “đối với 11 người trở lên”. Đây là mức định lượng cao nhất về số nạn nhân trong cấu trúc điều luật. Khi số người bị cưỡng ép đạt từ 11 trở lên (trong cùng một đường dây, vụ án), mặc nhiên chuyển sang khung 12–20 năm, không cần thêm dấu hiệu khác. Về phương pháp tính, cơ quan tiến hành tố tụng cần loại trừ trường hợp “đếm trùng” (cùng một người bị cưỡng ép nhiều lần nhưng vẫn là một nạn nhân), và chứng minh mối liên hệ giữa hành vi cưỡng ép với từng nạn nhân thông qua lời khai, tài liệu xuất nhập cảnh, phương tiện liên lạc, giao dịch tài chính;
      • Thứ hai, theo điểm b khoản 3 Điều 350, “làm chết người”. Dấu hiệu này đòi hỏi phải chứng minh quan hệ nhân quả giữa hành vi cưỡng ép và hậu quả chết người. Cụ thể, cái chết phải là kết quả trực tiếp hoặc tất yếu trước mắt của việc cưỡng ép (ví dụ: buộc nạn nhân di chuyển bằng phương thức nguy hiểm, đưa qua biên giới bằng đường sông, đường rừng dẫn đến tử vong; ép lưu trú bất hợp pháp khiến nạn nhân bị tai nạn trong quá trình trốn chạy lực lượng chức năng; nạn nhân tự sát do bị uy hiếp nghiêm trọng tinh thần bởi hành vi cưỡng ép). Trường hợp có lỗi vô ý về hậu quả chết người nhưng lỗi cố ý về hành vi cưỡng ép vẫn đủ để áp dụng định khung khoản 3 nếu chứng minh được mối quan hệ nhân quả pháp lý. Khi hậu quả chết người đã là tình tiết định khung, không tiếp tục dùng lại “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” như một tình tiết tăng nặng chung để tránh tính trùng;

      Như vậy, cấu trúc định khung tăng nặng tại Điều 350 được thiết kế theo hai trục: định lượng (số nạn nhân, hậu quả chết người) và định tính (tính chuyên nghiệp, động cơ đê hèn, tái phạm nguy hiểm, phạm tội nhiều lần). Sự kết hợp của các trục này bảo đảm phân hóa trách nhiệm hình sự rõ rệt, tương xứng với mức độ xâm hại đến trật tự quản lý xuất nhập cảnh, quyền tự do cư trú, đi lại của công dân và an ninh, trật tự xã hội.

      5. So sánh với Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:

      Trong hệ thống các tội phạm liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú bất hợp pháp, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (Điều 350 Bộ luật Hình sự) và tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (Điều 349 Bộ luật Hình sự) thường dễ bị nhầm lẫn. Tuy nhiên, xét về cấu thành, tính chất hành vi và hậu quả pháp lý, hai tội danh này có sự khác biệt căn bản.

      Tiêu chí so sánh

      Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      Điều 350 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      (Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm hại

      Xâm phạm trật tự quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, cư trú và đặc biệt xâm phạm quyền tự do ý chí, tự do thân thể của người bị cưỡng ép. Hành vi cưỡng ép làm mất khả năng tự định đoạt của nạn nhân.

      Xâm phạm trật tự quản lý xuất nhập cảnh và cư trú hợp pháp của Nhà nước, đồng thời gây nguy cơ mất an ninh, trật tự xã hội, nhưng không trực tiếp xâm phạm quyền tự do ý chí của người tham gia.

      Mặt khách quan của hành vi

      Hành vi là “cưỡng ép” dùng vũ lực, đe dọa, uy hiếp tinh thần hoặc lợi dụng quan hệ lệ thuộc để buộc người khác trốn đi hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Hành vi mang tính áp đặt, cưỡng bức.

      Hành vi là “tổ chức, môi giới” lập kế hoạch, điều hành, hướng dẫn, kết nối, hoặc cung cấp phương tiện, thủ tục để người khác ra hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Hành vi mang tính chủ động, sắp đặt.

      Chủ thể của tội phạm

      Chủ thể là bất kỳ người nào đủ 16 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện hành vi cưỡng ép. Không đòi hỏi yếu tố chuyên nghiệp hay có tổ chức.

      Chủ thể là người đủ 16 tuổi, có thể là cá nhân, nhóm hoặc đường dây phạm tội chuyên nghiệp, có sự chuẩn bị, điều hành, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thu lợi bất chính.

      Mặt chủ quan (lỗi và động cơ)

      Lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội biết rõ hành vi của mình là cưỡng ép trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Động cơ có thể do vụ lợi, ép buộc, trả thù, hoặc vì mục đích khác.

      Lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội biết rõ việc tổ chức, môi giới đưa người ra/ở lại nước ngoài trái phép là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện để thu lợi bất chính hoặc giúp người khác trốn tránh pháp luật.

      Hình phạt áp dụng (theo khung cơ bản)

      Khoản 1 Điều 350: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Các khung tăng nặng theo khoản 2 và 3 dựa trên số lượng người bị cưỡng ép (từ 05 đến 10 người, từ 11 người trở lên), tính chuyên nghiệp, động cơ đê hèn hoặc hậu quả làm chết người.

      Khoản 1 Điều 349: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Các khung tăng nặng (khoản 2, 3) dựa trên yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thu lợi bất chính từ 100 triệu đến trên 500 triệu đồng, hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như làm chết người.

      Bản chất pháp lý của tội phạm

      Là tội xâm phạm quyền tự do cá nhân, thể hiện việc dùng sức ép buộc người khác thực hiện hành vi di trú trái pháp luật, làm mất quyền tự định đoạt của nạn nhân.

      Là tội phạm có yếu tố “dịch vụ bất hợp pháp”, thể hiện hành vi tổ chức, sắp xếp, môi giới để người khác vi phạm pháp luật xuất nhập cảnh vì vụ lợi hoặc lợi ích khác.

      Hậu quả pháp lý

      Hậu quả có thể là thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe hoặc quyền tự do của người bị cưỡng ép, và ảnh hưởng đến trật tự quản lý di trú.

      Hậu quả chủ yếu là xâm hại trật tự quản lý xuất nhập cảnh, gây hậu quả kinh tế, xã hội hoặc làm phát sinh hoạt động di cư trái phép có tổ chức.

      Định hướng xử lý hình sự

      Nếu hành vi chủ yếu là ép buộc, khống chế ý chí, phải định tội theo Điều 350.

      Nếu hành vi chủ yếu là tổ chức, sắp xếp, môi giới, điều hành, phải định tội theo Điều 349.

      Trường hợp phạm nhiều hành vi

      Khi người phạm tội vừa tổ chức, vừa cưỡng ép một số người, cơ quan tiến hành tố tụng cần xem xét phạm nhiều tội theo Điều 55 Bộ luật Hình sự, bảo đảm xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

      Tương tự: nếu có hành vi cưỡng ép, phải tách riêng hành vi để xử lý thêm về Điều 350, tránh gộp sai tội danh.

      Xem thêm:  Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 BLHS 2015

      5. Bản án điển hình về tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:

      Phan Công Quốc tổ chức đưa nhiều lao động Việt Nam sang Liên bang Nga làm việc tại xưởng may do Quốc điều hành; khi họ đến nơi, Quốc thu giữ hộ chiếu, giấy tờ tùy thân, khóa cửa xưởng và bố trí người giám sát, không cho ra ngoài, buộc họ phải tiếp tục làm việc trái ý chí và không được hồi hương. Cơ quan An ninh điều tra khởi tố, bắt tạm giam Quốc về tội “Cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép”. Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử sơ thẩm tuyên phạt 10 năm tù; Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm bác kháng cáo, giữ nguyên mức án.

      Nhận định pháp lý rút ra:

      • (i) Mặt khách quan của tội phạm theo Điều 350 Bộ luật Hình sự năm 2015 được xác lập qua các hành vi cưỡng bức cụ thể như tước đoạt giấy tờ, khóa, giam giữ nơi làm việc/ăn ở, giám sát, đe dọa để buộc nạn nhân ở lại nước ngoài trái phép. Không cần nạn nhân tự nguyện đồng ý hay đã hoàn tất thủ tục cư trú bất hợp pháp; chỉ cần chứng minh sự trái ý chí dưới tác động cưỡng ép. Những thủ đoạn nêu trên trong vụ Quốc là bằng chứng trực tiếp thỏa mãn dấu hiệu “cưỡng ép” của cấu thành tội phạm;
      • (ii) Mặt chủ quan thể hiện lỗi cố ý: người phạm tội nhận thức rõ tính trái pháp luật của việc buộc người khác ở lại nước ngoài và mong muốn hậu quả đó xảy ra (thể hiện qua việc chủ động thiết lập cơ chế tước giấy tờ, khóa cửa, giám sát);
      • (iii) Tình tiết định khung, lượng hình: Số lượng nạn nhân lớn, thủ đoạn chặt chẽ, kéo dài nhiều năm là cơ sở áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc trong khung của Điều 350; bản án 10 năm tù thể hiện chính sách hình sự răn đe mạnh đối với hành vi xâm phạm quyền tự do đi lại, cư trú của công dân và trật tự quản lý xuất nhập cảnh. Quyết định giữ nguyên án ở cấp phúc thẩm cho thấy việc định tội và lượng hình là có căn cứ, phù hợp chứng cứ và dấu hiệu pháp lý của tội danh.

      Ý nghĩa thực tiễn: Vụ án là mẫu mực để nhận diện ranh giới giữa “tổ chức/môi giới đưa người đi lao động” hợp pháp với hành vi cưỡng ép ở lại nước ngoài: Bất kỳ việc giữ hộ chiếu, cô lập, đe dọa làm mất khả năng tự quyết của người lao động nhằm buộc họ ở lại đều chuyển hóa thành “cưỡng ép” theo Điều 350 Bộ luật Hình sự năm 2015, độc lập với việc người đó đã hay chưa có quy chế cư trú hợp pháp tại nước sở tại. Đồng thời, vụ án nhấn mạnh yêu cầu bảo vệ quyền con người trong di cư lao động và xử lý nghiêm các mô hình bóc lột mang tính hệ thống dưới vỏ bọc “giúp đi làm việc ở nước ngoài”.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Chưa được xóa án tích có được xuất cảnh đi ra nước ngoài không?
      • Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
      • Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép thuộc chủ đề Tội xâm phạm trật tự hành chính, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản theo Điều 344 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi in, xuất bản, phát hành xuất bản phẩm trái phép hoặc có nội dung bị cấm, xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xuất bản. Đây là hành vi nguy hiểm, có thể gây tác động tiêu cực đến văn hóa, tư tưởng và đời sống xã hội; vì vậy pháp luật quy định xử lý nghiêm khắc nhằm bảo đảm môi trường xuất bản lành mạnh nhất.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)

      <p>Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới theo Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của cá nhân cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác trong khu vực biên giới, đã bị xử lý hành chính hoặc kết án mà còn tái phạm. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ quản lý đặc thù của Nhà nước đối với khu vực biên giới - nơi có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng an ninh và đối ngoại quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

      <p></p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là một trong những tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (Điều 348) nhằm xử lý các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy về trật tự an toàn xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép hiện nay được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015, đây là những hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; bao gồm các hành vi như xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam không được phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm các hành vi tiếp tay, sắp đặt hoặc hướng dẫn người khác vi phạm quy định về xuất nhập cảnh. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, đồng thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quan hệ đối ngoại.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng

      <p>Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi xâm phạm trực tiếp đến giá trị lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ và môi trường sống của cộng đồng. Quy định hình sự về tội này nhằm bảo vệ di sản quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở Điều 343 BLHS

      <p>Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở được quy định tại Điều 343 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi chiếm dụng chỗ ở hoặc xây dựng nhà trái phép mang tính tái phạm, gây ảnh hưởng đến trật tự quản lý đô thị và chính sách nhà ở của Nhà nước. Quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự và kỷ cương trong lĩnh vực quản lý nhà ở.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi xâm phạm đến tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quản lý hành chính, pháp lý của Nhà nước và các tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội danh này tại Điều 342 nhằm xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật và phòng ngừa các hành vi giả mạo, gian lận đang có chiều hướng gia tăng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi do thiếu trách nhiệm, cẩu thả trong việc quản lý thông tin mật của Nhà nước. Dù không có ý định xâm hại an ninh quốc gia nhưng hậu quả của hành vi vô ý vẫn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, do đó cần được pháp luật điều chỉnh để đảm bảo an toàn thông tin và lợi ích quốc gia.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản theo Điều 344 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi in, xuất bản, phát hành xuất bản phẩm trái phép hoặc có nội dung bị cấm, xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xuất bản. Đây là hành vi nguy hiểm, có thể gây tác động tiêu cực đến văn hóa, tư tưởng và đời sống xã hội; vì vậy pháp luật quy định xử lý nghiêm khắc nhằm bảo đảm môi trường xuất bản lành mạnh nhất.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)

      <p>Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới theo Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của cá nhân cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác trong khu vực biên giới, đã bị xử lý hành chính hoặc kết án mà còn tái phạm. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ quản lý đặc thù của Nhà nước đối với khu vực biên giới - nơi có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng an ninh và đối ngoại quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

      <p></p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là một trong những tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (Điều 348) nhằm xử lý các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy về trật tự an toàn xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép hiện nay được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015, đây là những hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; bao gồm các hành vi như xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam không được phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm các hành vi tiếp tay, sắp đặt hoặc hướng dẫn người khác vi phạm quy định về xuất nhập cảnh. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, đồng thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quan hệ đối ngoại.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng

      <p>Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi xâm phạm trực tiếp đến giá trị lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ và môi trường sống của cộng đồng. Quy định hình sự về tội này nhằm bảo vệ di sản quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở Điều 343 BLHS

      <p>Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở được quy định tại Điều 343 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi chiếm dụng chỗ ở hoặc xây dựng nhà trái phép mang tính tái phạm, gây ảnh hưởng đến trật tự quản lý đô thị và chính sách nhà ở của Nhà nước. Quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự và kỷ cương trong lĩnh vực quản lý nhà ở.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi xâm phạm đến tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quản lý hành chính, pháp lý của Nhà nước và các tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội danh này tại Điều 342 nhằm xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật và phòng ngừa các hành vi giả mạo, gian lận đang có chiều hướng gia tăng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi do thiếu trách nhiệm, cẩu thả trong việc quản lý thông tin mật của Nhà nước. Dù không có ý định xâm hại an ninh quốc gia nhưng hậu quả của hành vi vô ý vẫn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, do đó cần được pháp luật điều chỉnh để đảm bảo an toàn thông tin và lợi ích quốc gia.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm trật tự hành chính


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản theo Điều 344 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi in, xuất bản, phát hành xuất bản phẩm trái phép hoặc có nội dung bị cấm, xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xuất bản. Đây là hành vi nguy hiểm, có thể gây tác động tiêu cực đến văn hóa, tư tưởng và đời sống xã hội; vì vậy pháp luật quy định xử lý nghiêm khắc nhằm bảo đảm môi trường xuất bản lành mạnh nhất.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)

      <p>Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới theo Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của cá nhân cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác trong khu vực biên giới, đã bị xử lý hành chính hoặc kết án mà còn tái phạm. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ quản lý đặc thù của Nhà nước đối với khu vực biên giới - nơi có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng an ninh và đối ngoại quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

      <p></p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là một trong những tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (Điều 348) nhằm xử lý các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy về trật tự an toàn xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép hiện nay được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015, đây là những hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; bao gồm các hành vi như xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam không được phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm các hành vi tiếp tay, sắp đặt hoặc hướng dẫn người khác vi phạm quy định về xuất nhập cảnh. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, đồng thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quan hệ đối ngoại.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng

      <p>Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi xâm phạm trực tiếp đến giá trị lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ và môi trường sống của cộng đồng. Quy định hình sự về tội này nhằm bảo vệ di sản quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở Điều 343 BLHS

      <p>Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở được quy định tại Điều 343 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi chiếm dụng chỗ ở hoặc xây dựng nhà trái phép mang tính tái phạm, gây ảnh hưởng đến trật tự quản lý đô thị và chính sách nhà ở của Nhà nước. Quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự và kỷ cương trong lĩnh vực quản lý nhà ở.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi xâm phạm đến tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quản lý hành chính, pháp lý của Nhà nước và các tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội danh này tại Điều 342 nhằm xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật và phòng ngừa các hành vi giả mạo, gian lận đang có chiều hướng gia tăng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi do thiếu trách nhiệm, cẩu thả trong việc quản lý thông tin mật của Nhà nước. Dù không có ý định xâm hại an ninh quốc gia nhưng hậu quả của hành vi vô ý vẫn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, do đó cần được pháp luật điều chỉnh để đảm bảo an toàn thông tin và lợi ích quốc gia.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ