Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015

  • 21/08/202521/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm phổ biến trong đời sống xã hội, phản ánh hành vi xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe và thân thể con người. Quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc xử lý những hành vi bạo lực, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về tội cố ý gây thương tích:
        • 1.1 1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội danh trong bảo vệ sức khỏe con người:
      • 2 2. Cấu thành tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 2.1 2.1. Khách thể bị xâm phạm:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan của tội phạm:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan của tội phạm: lỗi, động cơ và mục đích:
        • 2.4 2.4. Chủ thể của tội phạm: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự:
      • 3 3. Hình phạt áp dụng đối với tội cố ý gây thương tích:
        • 3.1 3.1. Khung hình phạt cơ bản theo Điều 134 Bộ luật Hình sự:
        • 3.2 3.2. Các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng:
        • 3.3 3.3. Hình phạt bổ sung và biện pháp tư pháp khác:
      • 4 4. Định khung tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết tăng nặng theo Điều 52 Bộ luật Hình sự áp dụng:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự có thể xem xét:
        • 4.3 4.3. Thực tiễn áp dụng tình tiết trong các vụ án cố ý gây thương tích:
      • 5 5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:
        • 5.1 5.1. So sánh với tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự:
        • 5.2 5.2. So sánh với tội vô ý gây thương tích theo Điều 138 Bộ luật Hình sự:

      1. Khái quát chung về tội cố ý gây thương tích:

      1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý:

      Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định cụ thể tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo khoản 1 Điều này, hành vi cố ý gây thương tích được xác định khi một người dùng sức mạnh vật chất hoặc các thủ đoạn nguy hiểm nhằm làm suy giảm sức khỏe hoặc gây thương tích cho người khác, với mức độ tổn thương cơ thể được định lượng theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo các tình tiết định khung cụ thể.

      Đặc điểm pháp lý của tội danh này bao gồm:

      • Khách thể bị xâm phạm là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người, một quyền nhân thân cơ bản được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ;
      • Hành vi khách quan là việc sử dụng các phương tiện, công cụ hoặc thủ đoạn nguy hiểm (như vũ khí, axít, hung khí…) hoặc những hành vi bạo lực khác, dẫn đến hậu quả thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân;
      • Mức độ hậu quả được pháp luật quy định rõ: Từ tỷ lệ tổn thương cơ thể 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt nêu tại khoản 1 Điều 134 (Ví dụ: Phạm tội có tổ chức, đối với người đang thi hành công vụ, đối với phụ nữ có thai…);
      • Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định chung tại Điều 12 Bộ luật Hình sự (từ đủ 16 tuổi; trường hợp từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng);
      • Lỗi là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây thương tích cho người khác nhưng vẫn mong muốn hoặc bỏ mặc hậu quả xảy ra.

      Như vậy, khái niệm tội cố ý gây thương tích không chỉ dựa vào hành vi gây hại mà còn phải được đánh giá toàn diện về mức độ tổn thương cơ thể, tính chất, hoàn cảnh thực hiện hành vi, nhằm phân biệt với các hành vi vi phạm hành chính hoặc tội phạm khác có dấu hiệu tương tự.

      1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội danh trong bảo vệ sức khỏe con người:

      Việc quy định tội cố ý gây thương tích trong Bộ luật Hình sự có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện:

      • Bảo vệ sức khỏe và thân thể con người: Đây là một trong những quyền hiến định, được ghi nhận tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe”. Quy định tội danh này thể hiện sự cụ thể hóa cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người;
      • Ngăn chặn và răn đe hành vi bạo lực: Việc đặt ra các khung hình phạt từ cải tạo không giam giữ đến tù chung thân (khoản 1 đến khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) cho thấy tính nghiêm khắc của pháp luật, nhằm răn đe những hành vi cố ý xâm hại sức khỏe người khác, đồng thời ngăn chặn sự gia tăng của tội phạm bạo lực trong xã hội;
      • Phân hóa trách nhiệm hình sự: Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định chi tiết các khung hình phạt dựa trên tỷ lệ tổn thương cơ thể, số lượng nạn nhân và các tình tiết định khung (như phạm tội có tổ chức, dùng vũ khí nguy hiểm, đối với người thi hành công vụ…). Cách tiếp cận này bảo đảm nguyên tắc công bằng, cá thể hóa trách nhiệm hình sự, xử lý đúng người, đúng tội, đúng mức độ nguy hiểm;
      • Thúc đẩy công bằng xã hội và trật tự công cộng: Quy định tội cố ý gây thương tích góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sống an toàn cho mọi công dân, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để cơ quan tiến hành tố tụng xử lý nhanh chóng, dứt điểm các vụ án bạo lực.

      Như vậy, tội cố ý gây thương tích là một trong những tội danh quan trọng trong nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, thể hiện sự kiên quyết của Nhà nước trong bảo vệ quyền nhân thân và lợi ích chung của xã hội.

      Xem thêm:  Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh

      2. Cấu thành tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

      2.1. Khách thể bị xâm phạm:

      • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trực tiếp xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, một quyền cơ bản của con người. Điều này đã được ghi nhận tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe”.
      • Như vậy, khách thể của tội phạm không chỉ là lợi ích cá nhân của người bị hại mà còn bao gồm trật tự xã hội, bởi hành vi bạo lực gây thương tích làm suy giảm niềm tin vào sự an toàn công cộng và đe dọa đến trật tự pháp lý chung.

      2.2. Mặt khách quan của tội phạm:

      • Hành vi: Là việc dùng sức mạnh vật chất hoặc thủ đoạn khác (dùng vũ khí, hung khí, hóa chất nguy hiểm, a-xít, lợi dụng chức vụ, có tổ chức…) để gây thương tích hoặc làm tổn hại sức khỏe của người khác. Các hành vi này được mô tả chi tiết tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015.
      • Hậu quả: Được lượng hóa chủ yếu bằng tỷ lệ tổn thương cơ thể. Cụ thể: từ 11% trở lên, hoặc dưới 11% nhưng thuộc trường hợp đặc biệt như phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đang thi hành công vụ… (điểm a đến k khoản 1 Điều 134). Ngoài ra, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có thể dẫn tới chết người hoặc làm biến dạng vùng mặt (khoản 4 Điều 134).
      • Mối quan hệ nhân quả: Hành vi bạo lực phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả thương tích. Cơ quan tiến hành tố tụng sẽ căn cứ vào kết quả giám định tỷ lệ thương tật để xác định mức độ trách nhiệm hình sự. Nếu không có hậu quả, hành vi có thể bị xử lý ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội (khoản 6 Điều 134).

      2.3. Mặt chủ quan của tội phạm: lỗi, động cơ và mục đích:

      • Lỗi: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý. Thông thường là cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi có thể gây tổn hại cho sức khỏe người khác và mong muốn hậu quả xảy ra. Trong một số trường hợp, lỗi có thể là cố ý gián tiếp, người phạm tội nhận thức được hậu quả nhưng bỏ mặc cho nó xảy ra.
      • Động cơ: Có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như thù tức cá nhân, ghen tuông, mâu thuẫn gia đình, tranh chấp dân sự hoặc vì động cơ đê hèn. Trong đó, “phạm tội vì động cơ đê hèn” còn có thể được coi là tình tiết tăng nặng theo điểm đ khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
      • Mục đích: Thường là mong muốn gây thương tích hoặc làm suy giảm sức khỏe của nạn nhân. Đây là dấu hiệu phân biệt tội này với một số tội khác như tội vô ý gây thương tích (Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015), khi người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra.

      2.4. Chủ thể của tội phạm: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự:

      • Độ tuổi: Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Đối với tội cố ý gây thương tích, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cũng phải chịu trách nhiệm hình sự nếu hành vi được xác định là “tội rất nghiêm trọng” hoặc “đặc biệt nghiêm trọng”. Ví dụ: gây thương tích từ 61% trở lên hoặc làm chết người.
      • Năng lực trách nhiệm hình sự: Chủ thể phải có năng lực nhận thức và điều khiển hành vi. Trường hợp người thực hiện hành vi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, thì không phải là chủ thể tội phạm theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

      3. Hình phạt áp dụng đối với tội cố ý gây thương tích:

      3.1. Khung hình phạt cơ bản theo Điều 134 Bộ luật Hình sự:

      Theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác sẽ bị áp dụng khung hình phạt cơ bản khi tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%.

      Trường hợp tỷ lệ dưới 11% nhưng thuộc một trong các tình tiết định khung như sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, a-xít hoặc hóa chất nguy hiểm; phạm tội có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau, người không có khả năng tự vệ; phạm tội với người đang thi hành công vụ… (quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1), vẫn bị xử lý trong khung cơ bản.

      Mức hình phạt trong khung này là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (khoản 1 Điều 134). Bên cạnh đó, hành vi mới dừng ở giai đoạn chuẩn bị (chuẩn bị vũ khí, hung khí, a-xít, hóa chất nguy hiểm; thành lập hoặc tham gia nhóm nhằm gây thương tích) có thể bị xử lý với mức cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo khoản 6 Điều 134.

      3.2. Các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng:

      Khung hình phạt tăng nặng được thiết kế theo mức độ hậu quả và tính chất nguy hiểm, tăng dần qua các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể:

      • Khoản 2 áp dụng phạt tù từ 02 năm đến 06 năm khi tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; hoặc gây thương tích cho từ 02 người trở lên với mỗi người từ 11% đến 30%; hoặc gây thương tích từ 11% đến 30% nhưng kèm một trong các tình tiết định khung tại khoản 1; hoặc phạm tội 02 lần trở lên; hoặc tái phạm nguy hiểm.
      • Khoản 3 nâng mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi tỷ lệ tổn thương cơ thể đạt từ 61% trở lên; hoặc gây thương tích cho từ 02 người trở lên với mỗi người từ 31% đến 60%; hoặc các tổn thương ở mức 31% đến 60% nhưng kèm tình tiết định khung.
      • Khoản 4 áp dụng phạt tù từ 07 năm đến 14 năm trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng như làm chết người; làm biến dạng vùng mặt với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; gây thương tích cho từ 02 người trở lên với mỗi người từ 61% trở lên; hoặc tỷ lệ từ 61% trở lên nhưng kèm một tình tiết định khung thuộc khoản 1.
      • Khung hình phạt cao nhất, khoản 5 quy định phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu làm chết từ 02 người trở lên; hoặc gây thương tích cho từ 02 người trở lên với mỗi người từ 61% trở lên đồng thời kèm một tình tiết định khung thuộc khoản 1.
      Xem thêm:  Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

      Cách thiết kế các ngưỡng phần trăm kèm theo các tình tiết cho thấy sự phân hóa rất chặt chẽ giữa mức độ thiệt hại, số nạn nhân và tính chất nguy hiểm của phương thức, đối tượng bị xâm hại (khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 134).

      3.3. Hình phạt bổ sung và biện pháp tư pháp khác:

      Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 không đặt ra hình phạt bổ sung mang tính bắt buộc riêng cho tội danh này (như cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ), nên Tòa án chỉ áp dụng khi điều luật chuyên biệt cho phép. Tuy nhiên, các biện pháp tư pháp theo Bộ luật Hình sự vẫn được áp dụng để khắc phục hậu quả: Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, buộc sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; và trường hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh theo quy định chung về biện pháp tư pháp.

      Ngoài trách nhiệm hình sự, người phạm tội còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự cho người bị hại theo Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe; thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút; tổn thất tinh thần… trên cơ sở các điều về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường và bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (Điều 584, Điều 585, Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015). Cách phối hợp giữa hình phạt hình sự và biện pháp tư pháp, dân sự này bảo đảm mục tiêu răn đe, trừng trị đồng thời khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại một cách toàn diện.

      4. Định khung tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

      4.1. Các tình tiết tăng nặng theo Điều 52 Bộ luật Hình sự áp dụng:

      Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 liệt kê các tình tiết làm tăng trách nhiệm hình sự, trong đó có nhiều tình tiết thường xuất hiện trong các vụ án cố ý gây thương tích. Ví dụ:

      • Điểm a, phạm tội có tổ chức: Nhiều trường hợp cố ý gây thương tích xảy ra trong băng nhóm, có sự phân công vai trò cụ thể, đây là tình tiết tăng nặng điển hình;
      • Điểm đ, phạm tội vì động cơ đê hèn: Gây thương tích chỉ nhằm trả thù cá nhân hèn hạ, hoặc nhằm che giấu hành vi sai trái khác;
      • Điểm i, phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người già yếu: Thể hiện tính chất đặc biệt nguy hiểm vì đối tượng bị xâm hại có khả năng tự vệ hạn chế;
      • Điểm k, phạm tội đối với người không thể tự vệ, người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng: Thường áp dụng trong vụ án mà nạn nhân yếu thế bị tấn công;
      • Điểm l, lợi dụng tình trạng xã hội đặc biệt như thiên tai, dịch bệnh để tấn công gây thương tích.

      Theo khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015, những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng một lần nữa, bảo đảm nguyên tắc không xét xử hai lần cùng một yếu tố.

      4.2. Các tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự có thể xem xét:

      Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 đưa ra nhiều tình tiết giảm nhẹ, trong đó có thể áp dụng với tội cố ý gây thương tích:

      • Điểm b, người phạm tội tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả: Khi bị cáo chủ động bồi thường chi phí chữa trị, xin lỗi công khai;
      • Điểm s, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải: Nếu người phạm tội thừa nhận toàn bộ hành vi, hợp tác với cơ quan điều tra;
      • Điểm c, phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Tuy vẫn phải chịu trách nhiệm, nhưng hành vi diễn ra trong tình huống bảo vệ lợi ích hợp pháp;
      • Điểm k, phạm tội do bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức: Nạn nhân của sự cưỡng ép gây thương tích cho người khác sẽ được xem xét giảm nhẹ.
      Xem thêm:  Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      Ngoài ra, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 còn quy định Tòa án có thể coi tình tiết khác là giảm nhẹ nếu thấy phù hợp, ví dụ như gia đình bị cáo có công với cách mạng, hoặc nạn nhân có một phần lỗi dẫn đến sự việc.

      4.3. Thực tiễn áp dụng tình tiết trong các vụ án cố ý gây thương tích:

      Trong thực tiễn xét xử, Tòa án thường phải cân nhắc mức độ thiệt hại (tỷ lệ thương tích, biến chứng lâu dài), hành vi phạm tội (sử dụng hung khí nguy hiểm, tính chất côn đồ, số người bị hại), và thái độ hợp tác điều tra.

      • Trường hợp bị cáo có tổ chức, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, Tòa thường áp dụng nhiều tình tiết tăng nặng, dẫn đến mức án nghiêm khắc trong các khung từ khoản 2 trở lên của Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015;
      • Ngược lại, nếu bị cáo tích cực bồi thường, được người bị hại xin giảm nhẹ, thành khẩn khai báo, Tòa thường cho hưởng mức án dưới trung bình khung hình phạt;
      • Yếu tố quốc tịch và hoàn cảnh cá nhân cũng được xem xét trong một số vụ án có yếu tố nước ngoài, nhưng không phải là tình tiết pháp lý độc lập, mà thường được đánh giá trong bối cảnh nhân thân người phạm tội và khả năng tái hòa nhập cộng đồng.

      Việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ này bảo đảm nguyên tắc công bằng, phân hóa trách nhiệm hình sự, đồng thời thể hiện sự nhân đạo trong xét xử của pháp luật hình sự Việt Nam.

      5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:

      5.1. So sánh với tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự:

      Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội giết người, trong đó hành vi cốt lõi là tước đoạt tính mạng người khác một cách trái pháp luật. Ngược lại, Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe, tức là chỉ xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, thân thể, chưa dẫn đến hậu quả chết người (trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 4, khoản 5).

      Trong thực tiễn, ranh giới giữa hai tội danh thường bị nhầm lẫn khi hậu quả thương tích dẫn đến tử vong. Nếu người phạm tội có ý thức chủ quan nhằm tước đoạt tính mạng, dù hậu quả chưa xảy ra, hành vi vẫn bị xử lý về tội giết người (Điều 123). Ngược lại, nếu người phạm tội chỉ có ý thức gây thương tích, không nhằm giết chết nạn nhân, nhưng nạn nhân chết do thương tích thì hành vi thường bị xử lý theo khoản 4 Điều 134 (làm chết người do cố ý gây thương tích).

      Như vậy, sự phân biệt dựa trên yếu tố lỗi và mục đích:

      • Tội giết người: Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích tước đoạt tính mạng;
      • Tội cố ý gây thương tích: Lỗi cố ý nhưng mục đích chính là gây thương tích, hậu quả chết người chỉ là ngoài ý muốn.

      5.2. So sánh với tội vô ý gây thương tích theo Điều 138 Bộ luật Hình sự:

      Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điểm khác biệt căn bản so với tội cố ý gây thương tích tại Điều 134 nằm ở yếu tố lỗi:

      • Tội cố ý gây thương tích (Điều 134): Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có khả năng gây thương tích cho người khác và mong muốn hoặc bỏ mặc hậu quả xảy ra. Đây là dạng lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Ví dụ: Dùng dao chém, gậy đánh, hoặc dùng axít tạt vào người khác;
      • Tội vô ý gây thương tích (Điều 138): Người phạm tội không mong muốn gây ra hậu quả thương tích, nhưng do thiếu cẩn trọng, cẩu thả, coi thường quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc an toàn nên hậu quả vẫn xảy ra. Đây là dạng lỗi vô ý (vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả). Ví dụ: Lái xe ẩu, không tuân thủ quy định an toàn lao động, dùng công cụ nguy hiểm mà không kiểm soát được…

      Phân biệt về cấu thành:

      • Khách thể: Cả hai tội đều xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người.
      • Mặt khách quan:
        • Điều 134: Hành vi chủ động, có ý thức gây thương tích;
        • Điều 138: Hành vi bất cẩn, thiếu trách nhiệm dẫn đến hậu quả thương tích.
      • Mặt chủ quan:
        • Điều 134: Lỗi cố ý;
        • Điều 138: Lỗi vô ý.
      • Chủ thể: Cả hai đều yêu cầu chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định (từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự).
      • Phân biệt về hình phạt:
      • Điều 134 có khung hình phạt rất rộng, từ cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn đến tù chung thân, tùy theo mức độ thương tích và tình tiết tăng nặng;
      • Điều 138 có mức hình phạt nhẹ hơn, vì lỗi vô ý được đánh giá là ít nguy hiểm hơn lỗi cố ý. Hình phạt dao động từ phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền, hoặc phạt tù có thời hạn nhưng không đến mức cao như tội cố ý.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội cố ý gây thương tích khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự
      • Quy định về Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người
      • Phân biệt tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 thuộc chủ đề Tội cố ý gây thương tích, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      Trong quá trình thi hành công vụ, việc sử dụng quyền lực nhà nước phải luôn tuân thủ pháp luật, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và quyền lợi hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, nếu người thực thi công vụ có hành vi vượt quá giới hạn, cố ý gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là quy định để ngăn ngừa lạm quyền, bảo vệ công lý và trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh

      Thực tế, không ít trường hợp con người rơi vào trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của người khác gây ra, dẫn tới những hành vi bộc phát. Pháp luật hình sự quy định riêng về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 để xử lý công bằng.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Phòng vệ chính đáng là quyền của công dân để bảo vệ bản thân và người khác trước hành vi xâm hại. Tuy nhiên, khi việc chống trả vượt quá mức cần thiết, gây thương tích cho người tấn công thì người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

      Trong đời sống xã hội, có nhiều hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc chuyên môn. Việc không chấp hành đúng các quy tắc này có thể dẫn đến hậu quả gây thương tích cho người khác. Khi đó, hành vi sẽ bị xem xét dưới góc độ trách nhiệm hình sự với tội danh “Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp”.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      Trong quá trình thi hành công vụ, việc sử dụng quyền lực nhà nước phải luôn tuân thủ pháp luật, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và quyền lợi hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, nếu người thực thi công vụ có hành vi vượt quá giới hạn, cố ý gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là quy định để ngăn ngừa lạm quyền, bảo vệ công lý và trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh

      Thực tế, không ít trường hợp con người rơi vào trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của người khác gây ra, dẫn tới những hành vi bộc phát. Pháp luật hình sự quy định riêng về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 để xử lý công bằng.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Phòng vệ chính đáng là quyền của công dân để bảo vệ bản thân và người khác trước hành vi xâm hại. Tuy nhiên, khi việc chống trả vượt quá mức cần thiết, gây thương tích cho người tấn công thì người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

      Trong đời sống xã hội, có nhiều hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc chuyên môn. Việc không chấp hành đúng các quy tắc này có thể dẫn đến hậu quả gây thương tích cho người khác. Khi đó, hành vi sẽ bị xem xét dưới góc độ trách nhiệm hình sự với tội danh “Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp”.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội cố ý gây thương tích


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      Trong quá trình thi hành công vụ, việc sử dụng quyền lực nhà nước phải luôn tuân thủ pháp luật, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và quyền lợi hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, nếu người thực thi công vụ có hành vi vượt quá giới hạn, cố ý gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là quy định để ngăn ngừa lạm quyền, bảo vệ công lý và trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh

      Thực tế, không ít trường hợp con người rơi vào trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của người khác gây ra, dẫn tới những hành vi bộc phát. Pháp luật hình sự quy định riêng về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 để xử lý công bằng.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Phòng vệ chính đáng là quyền của công dân để bảo vệ bản thân và người khác trước hành vi xâm hại. Tuy nhiên, khi việc chống trả vượt quá mức cần thiết, gây thương tích cho người tấn công thì người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

      Trong đời sống xã hội, có nhiều hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc chuyên môn. Việc không chấp hành đúng các quy tắc này có thể dẫn đến hậu quả gây thương tích cho người khác. Khi đó, hành vi sẽ bị xem xét dưới góc độ trách nhiệm hình sự với tội danh “Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp”.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ