Nhà nước ta đang ngày càng hoàn thiện cơ sở pháp lý trên mọi lĩnh vực của để đảm bảo đời sống của nhân dân, trong đó có quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe và thân thể. Vậy thì, hiện nay, tội cố ý thương tích sẽ phải chịu mức hình phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tội cố ý gây thương tích sẽ phải chịu mức hình phạt thế nào?
Mức hình phạt của tội cố ý gây thương tích hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 134 của Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
Thứ nhất, khung hình phạt áp dụng với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sẽ phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ tháng đến 03 năm:
– Tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 11% đến 30%;
– Tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân dưới 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015.
Như vậy, đối với những trường hợp cố ý gây thường thoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà hậu quả tỷ lệ thương tổn cơ thể của nạn nhân dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự trên thì người thực hiện hành vi chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự mà có thể phải chịu các trách nhiệm hành chinh, trách nhiệm dân sự tương ứng với hành vi của mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra, do điều luật không quy định mức tỷ lệ thương tật tối thiểu là bao nhiêu % để truy cứu trách nhiệm hình sự nên có trường hợp người gây thương tích cho người khác làm tổn hại 01% sức khỏe mà thuộc các trường hợp từ điểm a đến điểm k Điều 134 Bộ luật hình sự cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do không có văn bản pháp luật nào hướng dẫn một mức tôi thiếu thể hiện tính chất hiểm của hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu nguy đã dẫn đến sự không đồng nhất trong việc áp dụng pháp luật trong cả nước.
Thứ hai, khung hình phạt áp dụng đối với áp dụng với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, người nào gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
– Pham tội 02 lần trở lên. Tình tiết này có thể được hiểu là người phạm tội đã thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ hai lần trở lên mà mỗi hành vi ấy đều đủ các yếu tố cấu thành một tội phạm độc lập nhưng đều chưa bị chi cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tái phạm nguy hiểm. Để áp dụng tình tiết tái phạm nguy hiểm là tình tiết định không tăng nặng trong trường hợp này chỉ khi thuộc trường hợp là đã tái phạm, nhưng chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý, mà không thể thuộc trường hợp là đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, bởi nếu phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo khoản 3, 4, 5 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 thì khi đó đã áp dụng ngay các điều khoản này chứ không thể quay lại áp dụng theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015.
Thứ ba, khung hình phạt áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể:
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hai cho sức khỏe của 02 người trở lên ma tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Thứ tư, khung hình phạt áp dụng đối với áp dụng với các trường hợp cum đình tại khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, người nào gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm, cụ thể:
– Làm chết người;
– Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên. mai tỷ lệ tổn thương cơ thể mỗi người là 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015;
– Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của cho 02 ng trở lên mà tỷ lệ tồn thương cơ thể mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015.
Thứ năm, khung hình phạt áp dụng đối với áp dụng với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Khoản 5 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 được kết cấu thành 02 điểm, trong đó, dùng tỷ lệ thương tật và các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, người nào gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây thi bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Làm chết 02 người trở lên,
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người là 61% cho sức khỏe trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Thứ sáu, khung hình phạt áp dụng với các trường hợp chuẩn bị phạm quy định tại Khoản 6 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 đã dành riêng một khoản quy định về chuẩn bị phạm tội đối với tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau, người nào chuẩn bị vũ khí vật liệu nổ. hung khi nguy hiểm, axít nguy hiểm, hóa chất nguy hiễm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Theo quy định này, không phải bất kỳ trường hợp nào chuẩn bị phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đều phải chịu trách nhiệm hình sự, mà chỉ những người chuẩn bị phạm tội này rơi vào một trong 06 trường hợp được giới hạn tại khoản 6 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 là chuẩn bị vũ khí vật liệu nỗ; hung khí nguy hiểm, axit nguy hiểm hóa chất nguy hiểm, thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tóm lại, tội cố ý gây thương tích tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các khung hình phạt sau đây:
Khung 1: Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể nạn nhân từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 06 năm thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Khung 3: Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm d khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Khung 4: Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 14 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Khung 5: Quy định phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có quy định về án treo, như sau:
– Khi xử phạt tù không quá 03 năm, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu cơ quan có thẩm quyền xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự;
– Trong thời gian thử thách, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó;
– Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung sao cho phù hợp, nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này;
– Người được hưởng án treo đã chấp hành được 1/2 thời gian thử thách theo quy định của pháp luật và xét thấy các đối tượng này cũng có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Như vậy có thể nói, việc có được hưởng án treo hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào các tình tiết cụ thể của tòa án xem xét. Nếu mức phạt tù của cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên đối với những người phạm tội cố ý gây thương tích không quá 03 năm thì sẽ căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo.
3. Ý nghĩa của việc quy định hình phạt trong tội cố ý gây thương tích:
Thứ nhất, thể hiện sự quan tâm quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc bảo vệ quyền con người, cụ thể là bảo vệ sức khỏe con người. Nhà nước ta ngay từ khi được thành lập đã luôn xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nước, đặt con người là ở vị trí trung tâm của các chính sách kinh tế – xã hội, trong đó, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người được xem là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đều nhằm phấn đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, tất cả vì con người và cho con người. Không chỉ khẳng định sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người, Nhà nước Việt Nam còn làm hết sức minh để bảo đảm và thực hiện quyền con người trên thực tế, thông qua việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luậtViệc quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong Bộ luật Hình sự đã cho thấy sự quyết tâm của Nhà nước ta trong việc tôn trọng và bảo vệ sức khỏe con người.
Thứ hai, việc quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong Bộ luật Hình sự năm 2015 tạo cơ sở pháp lý cho cuộc đấu tranh chống tội phạm này. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật Hình sự giữ một vai trò hết sức quan trọng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng, bởi chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Do vậy, để đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này. Nhà nước ta đã quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cũng như chế tài hình phạt áp dụng đối với người phạm tội này trong Bộ luật Hình sự năm 2015 Việc quy định tôi có ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cơ sở pháp lý quan trọng để xử lý nghiêm minh những hành vi phạm tội này trên thực tế.
Thứ ba, việc quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong Bộ luật Hình sự năm 2015 góp phần tích cực vào việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội, từ đó, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, mặt trái của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã khiến cho tình hình tội phạm nói chung, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng ngày càng gia tăng với chiều hướng diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề an ninh con người, tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế – xã hội, thậm chí là sự ổn định của đất nước. Việc quy định tội cố ý gây thương tích hoặc cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhằm đảm bảo an toàn thân thể, sức khỏe của con người đồng thời góp phân bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, góp phân tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).