Tội cố ý gây nhiễu có hại hiện nay đang được quy định tại Điều 294 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi xâm phạm đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện, một lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nước. Tội danh này ra đời nhằm bảo vệ an toàn thông tin, an ninh kỹ thuật số trong bối cảnh công nghệ thông tin truyền thông ngày càng phát triển như hiện nay.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội cố ý gây nhiễu có hại:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cố ý gây nhiễu có hại:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cố ý gây nhiễu có hại:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cố ý gây nhiễu có hại:
- 5 5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
- 6 6. Xử lý nhiễu có hại cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào?
1. Khái quát chung về Tội cố ý gây nhiễu có hại:
1.1. Khái niệm:
Hiện nay tại Việt Nam, mặc dù số vụ vi phạm liên quan đến hành vi cố ý gây nhiễu hệ thống thông tin vô tuyến điện chưa phổ biến như một số loại tội phạm công nghệ cao khác nhưng tình hình đang có chiều hướng gia tăng cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ viễn thông và thiết bị phát sóng. Một số trường hợp điển hình đã xảy ra như: gây nhiễu tần số hàng không, cản trở hệ thống thông tin cứu hộ cứu nạn hoặc sử dụng thiết bị phát sóng trái phép để phát tán thông tin sai lệch, quảng cáo không kiểm soát, gây rối loạn môi trường thông tin. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc tăng cường giám sát và quản lý tần số vô tuyến điện cũng như xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Khái niệm về Tội cố ý gây nhiễu có hại:
”Tội cố ý gây nhiễu có hại là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức sử dụng thiết bị, công nghệ hoặc phương pháp kỹ thuật nhằm gây nhiễu sóng điện từ, làm gián đoạn hoặc cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện, gây hậu quả nhất định về kinh tế, an ninh hoặc trật tự xã hội. Hành vi này thường được thực hiện có chủ đích với mục tiêu phá hoại, trục lợi, hoặc nhằm che giấu các hoạt động vi phạm pháp luật.”
1.2. Ý nghĩa của tội danh trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất: Việc xử lý nghiêm minh tội cố ý gây nhiễu có hại có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn của các hệ thống thông tin vô tuyến – vốn là hạ tầng thiết yếu trong đời sống hiện đại.
- Thứ hai: Quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện mà còn góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, an toàn hàng không, hàng hải, thông tin khẩn cấp… và các dịch vụ thiết yếu khác.
- Thứ ba: Việc xử lý tội danh này còn thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc ứng phó với các nguy cơ mới trong môi trường số, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và sử dụng công nghệ đúng mục đích trong toàn xã hội.
1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội cố ý gây nhiễu có hại hiện nay đang được quy định Điều 294 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
”1. Người nào cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội cố ý gây nhiễu có hại:
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng khách quan và chủ quan được quy định trong pháp luật hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Cấu thành tội phạm của bao gồm các dấu hiệu sau:
2.1. Khách thể:
Tội cố ý gây nhiễu có hại xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động bình thường, ổn định của thiết bị, hệ thống thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp và xâm hại trật tự an ninh xã hội.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 quy định:
- Tần số vô tuyến điện: Là tần số của sóng vô tuyến điện.
- Sóng vô tuyến điện: Là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.
Đồng thời, nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp (Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009).
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của tội danh này là: Hành vi cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện.
Gây nhiễu có hại là hành vi cố ý phát ra tín hiệu vô tuyến, xung điện hoặc bất kỳ dạng sóng điện từ nào nhằm làm gián đoạn, suy yếu hoặc cản trở nghiêm trọng quá trình thu tín hiệu vô tuyến điện hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là quản lý tần số vô tuyến điện – một nguồn tài nguyên quý hiếm và có vai trò thiết yếu trong nhiều lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, hàng không, hàng hải, y tế và kinh tế xã hội nói chung.
Theo quy định tại Điều 294 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi gây nhiễu có hại có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức cụ thể, bao gồm:
- Cố ý phát sóng điện từ để cản trở hoạt động của các hệ thống thông tin vô tuyến điện;
- Làm nhiễu tín hiệu phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn hoặc điều hành hoạt động hàng không, hàng hải;
- Gây cản trở hoạt động thông tin thuộc dải tần số sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc an toàn xã hội;
- Và sử dụng trái phép thiết bị phát – thu sóng để gây gián đoạn hệ thống thông tin liên lạc.
Hành vi này có thể xảy ra ở nhiều quy mô khác nhau: từ mức độ nhỏ, gây ảnh hưởng đến cá nhân hoặc doanh nghiệp cụ thể đến quy mô lớn hơn, làm gián đoạn hoặc tê liệt hệ thống thông tin quốc gia, gây hậu quả nghiêm trọng về an ninh trật tự; thậm chí đe dọa an toàn con người. Vì vậy việc nhận diện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh hành vi này là yêu cầu cấp thiết trong quản lý nhà nước và bảo vệ lợi ích công cộng.
Hậu quả của các hành vi cố ý gây nhiễu là cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000 trở lên.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả: Hành vi cố ý gây nhiễu có hại và hậu quả hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện bị cản trở (gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng trở lên) xảy ra phải có mối quan hệ nhân quả với nhau. Trường hợp không có mối quan hệ nhân quả này thì không có tội phạm cố ý gây nhiễu có hại xảy ra.
Tội cố ý gây nhiễu có hại là tội có cấu thành vật chất. Tội phạm được coi là đã hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế, hành vi cố ý gây nhiễu có hại… được người phạm tội hoàn thành và đã gây thiệt hại vào đến sự hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội cố ý gây nhiễu có hại được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội cố ý gây nhiễu có hại là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng độ tuổi luật định (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là trong lúc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Chủ thể của tội cố ý gây nhiễu có hại thường là những người thực hiện các giai đoạn, công việc liên quan tới hoạt động đấu thầu như: chủ đầu tư, bên mời thầu, bên dự thầu, tư vấn, giám sát…
Nhận xét:
Như các cấu thành tội phạm đã phân tích ở trên thì Tội cố ý gây nhiễu phải chịu đầy đủ trách nhiệm hình sự và hình phạt theo quy định tại Điều 294 Bộ luật Hình sự 2015 khi hành vi phạm tội thỏa mãn đầy đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản sau:
- Người thực hiện hành vi phải đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Người thực hiện hành vi đã thực hiện hành vi cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Hành vi được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Hậu quả hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện bị cản trở, người phạm tội đã gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng trở lên tức hậu quả đã xảy ra. Vì vậy tội cố ý gây nhiễu có hại được pháp luật quy định là tội có cấu thành vật chất và tội phạm hoàn thành khi hậu quả thiệt hại từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
3. Khung hình phạt của Tội cố ý gây nhiễu có hại:
Tội cố ý gây nhiễu có hại theo Điều 294 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Tội danh này không có khung hình phạt bổ sung.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cố ý gây nhiễu có hại:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cố ý gây nhiễu có hại được quy định tại kkhoarn 2 với khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức:
Là dấu hiệu cho thấy hành vi phạm tội không được thực hiện đơn lẻ mà có sự tham gia của nhiều người, có sự phân công vai trò, lên kế hoạch và phối hợp hành động chặt chẽ. Đối với Tội cố ý gây nhiễu có hại, hành vi phạm tội có tổ chức thường xuất hiện trong các trường hợp nhóm đối tượng cấu kết để gây nhiễu sóng nhằm trục lợi, phá hoại, làm tê liệt hoạt động thông tin vô tuyến điện trong các lĩnh vực như quân sự, hàng không, cứu nạn, viễn thông… Mức độ nguy hiểm của hành vi có tổ chức cao hơn đáng kể so với cá nhân tự phát bởi khả năng gây hậu quả diện rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh an toàn xã hội. Do đó, đây là một tình tiết định khung hình phạt tăng nặng hình phạt, từ đó thể hiện yêu cầu xử lý nghiêm khắc hơn để bảo đảm tính răn đe.
- Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên:
Tình tiết này phản ánh hậu quả nghiêm trọng về tài sản do hành vi phạm tội gây ra. Khi hành vi cố ý gây nhiễu sóng làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế xã hội, làm gián đoạn sản xuất kinh doanh, làm hư hỏng thiết bị hoặc gây thiệt hại cho bên bị ảnh hưởng với giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm tăng lên đáng kể. Thiệt hại này có thể không chỉ dừng ở tổn thất vật chất mà còn liên quan đến việc làm gián đoạn các hệ thống thông tin trọng yếu như điều hành bay, mạng quân sự, cứu hộ hoặc các dịch vụ khẩn cấp khác… Đây là một căn cứ để chuyển khung hình phạt sang mức nghiêm trọng hơn nhằm xử lý phù hợp với mức độ hậu quả của hành vi.
- Tái phạm nguy hiểm:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
Tiêu chí | Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Khái niệm | Hành vi cố ý phát sóng điện từ hoặc xung điện nhằm cản trở hệ thống thông tin vô tuyến điện. | Hành vi cố ý làm hỏng hoặc phá hủy tài sản của người khác. |
Khách thể bị xâm phạm | Trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin vô tuyến điện. | Quyền sở hữu tài sản của cá nhân hoặc tổ chức. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. |
Hình phạt bổ sung | Không quy định hình phạt bổ sung. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ nguy hiểm về phạm vi tác động | Thường ảnh hưởng đến hệ thống kỹ thuật, an toàn quốc gia (đặc biệt nếu liên quan hàng không, cứu hộ…). | Ảnh hưởng đến quyền tài sản của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể. |
Tính chất hành vi | Chủ yếu là vi phạm kỹ thuật công nghệ và có tính chất chuyên môn. | Tác động trực tiếp đến vật chất hữu hình và xâm phạm trái phép đến quyền sở hữu của các chủ thể. |
6. Xử lý nhiễu có hại cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA thì “xử lý nhiễu có hại” là việc kiểm soát, xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu có hại và thực hiện các biện pháp để khắc phục nhiễu có hại.
Quá trình xử lý nhiễu có hại cần tuân thủ theo các quyên tắc tại Điều 4 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA như sau:
Thứ nhất: Công tác phối hợp xử lý nhiễu có hại phải được thực hiện thống nhất, kịp thời, bảo đảm có hiệu quả, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ hai: Đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, sử dụng tần số không đúng quy định của pháp luật hiện hành phải áp dụng các biện pháp để chấm dứt nhiễu có hại.
Thứ ba: Cơ quan đầu mối tổ chức xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện theo nguyên tắc quy định tại Điều 38 của Luật Tần số vô tuyến điện, đồng thời yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại phải thực hiện các biện pháp quy định tại Điều 37 của Luật Tần số vô tuyến điện để hạn chế nhiễu có hại.
Thứ tư: Trong băng tần dùng chung, băng tần chưa quy định cho mục đích quốc phòng, an ninh, cơ quan đầu mối xử lý nhiễu có hại theo thứ tự ưu tiên bảo vệ các đài vô tuyến điện sau đây:
- Đài vô tuyến điện phục vụ mục đích an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
- Đài quân sự được Bộ thông tin và Truyền thông ấn định tần số để sử dụng ổn định, lâu dài;
- Đài an ninh được Bộ thông tin và Truyền thông ấn định tần số để sử dụng ổn định, lâu dài;
- Đài dân sự được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
THAM KHẢO THÊM: