Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm cản trở người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ làm trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhà nước; ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương xã hội và cần được xử lý nghiêm minh để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội chống người thi hành công vụ:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội chống người thi hành công vụ:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội chống người thi hành công vụ:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chống người thi hành công vụ:
- 5 5. Phân biệt Tội chống người thi hành công vụ và Tội vô ý làm chết người:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội chống người thi hành công vụ:
1. Khái quát chung về Tội chống người thi hành công vụ:
1.1. Tội chống người thi hành công vụ là gì?
Trong những năm gần đây, tình hình chống người thi hành công vụ diễn ra khá phổ biến và có xu hướng gia tăng với nhiều hình thức ngày càng tinh vi và mức độ nguy hiểm cao. Không ít vụ việc đối tượng đã dùng vũ lực, hung khí, phương tiện nguy hiểm để cản trở lực lượng công an, bộ đội biên phòng, kiểm lâm, quản lý thị trường… khi đang làm nhiệm vụ. Một số trường hợp khác lại lôi kéo, kích động đám đông, gây rối trật tự công cộng và làm cản trở nghiêm trọng hoạt động quản lý Nhà nước. Nhiều vụ đã để lại hậu quả đáng tiếc như gây thương tích cho cán bộ và gây nhiều thiệt hại về tài sản công, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của người khác.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội chống người thi hành công vụ như sau:
“Tội chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.”
1.2. Ý nghĩa của Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý nghiêm khắc tội danh này có ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất: Bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo cho hoạt động công vụ được thực hiện khách quan, đúng đắn.
- Thứ hai: Bảo vệ người thi hành công vụ, từ đó giúp họ yên tâm thực hiện nhiệm vụ mà không bị đe dọa hoặc cản trở.
- Thứ ba: Duy trì trật tự, an toàn xã hội và ngăn chặn tình trạng coi thường kỷ cương, gây rối loạn xã hội.
- Thứ tư: Răn đe, giáo dục ý thức pháp luật cho người dân và khẳng định rằng bất kỳ hành vi chống đối nào cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội chống người thi hành công vụ:
Tội chống người thi hành công vụ hiện nay đang được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội chống người thi hành công vụ:
Khi có hành vi chống người thi hành công vụ để có truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội chống người thi hành công vụ thì phải đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội phạm như sau:
2.1. Khách thể:
Tội chống người thi hành công vụ xâm phạm đến: Hoạt động bình thường của nhà nước và xã hội trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước. Do vậy, nhóm các quan hệ xã hội bị hành vi chống người thi hành công vụ xâm hại các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính. Đó có thể là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Nhưng cũng có thể là các quan hệ hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chức năng, nhiệm vụ của mình; hoặc các quan hệ phát sinh trong quá trình các cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong những trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Ví dụ: Quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giữ gìn trật tự đường phố trên địa bàn các xã, phường mà Nhà nước trao cho các đội quản lý trật tự, tổ dân phòng quản lý.
Đối tượng tác động của tội phạm này là bộ phận của khách thể bị hành vi phạm tội tác động của tội chống người thi hành công vụ là người thi hành công vụ. Trong thực tiễn, tội phạm thường có hành vi chống người thi hành công vụ là: Cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông, đội viên dân phòng, cán bộ công an, cán bộ kiểm sát, cán bộ Tòa án… và các cán bộ chính quyền địa phương khác.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội chống người thi hành công vụ được biểu hiện tập trung ở những dạng hành vi sau:
Thứ nhất, hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ:
Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ là hành vi dùng sức mạnh vật chất tấn công người đang thi hành công vụ nhằm cản trở người thi hành công vụ. Hành vi dùng vũ lực có thể bằng chân, tay để đấm, đá, trói hoặc cũng có thể thông qua công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội như: dao, gậy, mã tấu…
Thứ hai, hành vi đe dọa dùng vũ lực chống lại người đang thi hành công vụ:
Hành vi đe dọa dùng vũ lực chống lại người thi hành công vụ là việc dùng cử chỉ, lời nói có tính răn đe, uy hiếp tinh thần khiến cho người thi hành công vụ sợ hãi phải chấm dứt việc thi hành công vụ… sự đe dọa là thực tế và có cơ sở để người bị đe dọa tin rằng lời đe dọa sẽ biến thành hiện thực.
Thứ ba, hành vi ép buộc người thi hành công vụ phải thực hiện hành vi trái pháp luật:
Ép buộc người thi hành công vụ phải thực hiện hành vi trái pháp luật là hành vi chống chế người thi hành công vụ phải làm những việc trái với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của họ (như: buộc phải trả lại tang vật phạm pháp, hủy hóa đơn xử phạt…) hoặc không làm những việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của họ (như: để xe chở hàng lậu đi qua trạm gác…).
Thứ tư, dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ:
Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về sự vận động không ngừng của thế giới vật chất nói chung cũng như sự vận động của tội phạm nói riêng, các nhà làm luật đã đưa ra quy định chung có thể coi là một dạng của hành vi chống người thi hành công vụ: “Thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ”, để đáp ứng yêu cầu xử lí tội phạm trong thực tiễn. Đây là điểm mới trong cấu thành tội phạm nhằm mô tả bao quát đầy đủ hơn các dạng hành vi phạm tội trong thực tế.
Ví dụ: bôi nhọ, vu khống… (cởi bỏ quần áo trước người đang thi hành công vụ, vu khống cán bộ đòi hối lộ, tự gây thương tích hoặc giả gây thương tích để vu khống cho cán bộ hành hung… hoặc sử dụng súc vật để cản trở việc thi hành công vụ như việc đuổi chó ra cắn chiến sĩ công an đến bắt người…).
Nhìn chung, các dạng hành vi khách quan của tội chống người thi hành công vụ biểu hiện rất phức tạp trên thực tế. Việc xem xét để đánh giá đúng mức độ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng các biện pháp xử lý khác nhiều khi rất khó khăn. Tội phạm này được coi là hoàn thành kể từ khi người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi kể trên (cấu thành hình thức).
Lưu ý: Hành vi chống người thi hành công vụ nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật Hình sự 2015 (Tội cố ý gây thương tích, Tội giết người…).
2.3. Mặt chủ quan:
Tội chống người thi hành công vụ được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật.
Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng nếu có gây thương tích hoặc chết người.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội chống người thi hành công vụ là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định và đáp ứng đủ độ tuổi luật định (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
3. Khung hình phạt của Tội chống người thi hành công vụ:
Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay mỗi khi có các hành vi chống người thi hành công vụ cũng chưa được xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật. Thông thường hành vi chống người thi hành công vụ chỉ bị xử lý khi có các hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của những người thi hành công vụ thì mới bị xử lý. Vì vậy, nhà nước cần có các biện pháp xử lý những trường hợp này nhằm bảo đảm an ninh trật tự, ổn định xã hội.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chống người thi hành công vụ:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại khoản 2 Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Có tổ chức: Hành vi phạm tội có tổ chức là trường hợp có sự câu kết chặt chẽ giữa nhiều người và có sự bàn bạc, chuẩn bị, phân công vai trò trước khi thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ. Đây là hình thức phạm tội mang tính chất chuyên nghiệp, thể hiện sự quyết liệt trong việc chống đối cơ quan Nhà nước, gây khó khăn nghiêm trọng cho việc thực hiện công vụ. Vì vậy bị xử lý ở khung hình phạt nặng hơn.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Người phạm tội đã từng thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ ít nhất một lần trước đó, chưa bị xử lý hoặc đã bị xử lý nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì thuộc trường hợp phạm tội 02 lần trở lên. Điều này phản ánh sự ngoan cố, coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Do tính nguy hiểm lặp lạ nên pháp luật buộc phải áp dụng mức phạt nghiêm khắc hơn để răn đe.
- Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội: Đây là tình tiết thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn khi người phạm tội không chỉ tự mình thực hiện hành vi mà còn lôi kéo, kích động người khác cùng tham gia chống đối. Hành vi này làm phạm vi vi phạm mở rộng và số lượng người tham gia tăng lên, gây khó khăn cho lực lượng chức năng và làm trầm trọng thêm hậu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự an toàn xã hội.
- Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên: Khi hành vi chống người thi hành công vụ dẫn đến thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm càng cao. Thiệt hại này có thể là phương tiện, công cụ phục vụ công vụ hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Đây là tình tiết thể hiện hậu quả nghiêm trọng về vật chất, vì vậy pháp luật quy định khung hình phạt tăng nặng.
- Tái phạm nguy hiểm: Người đã từng bị kết án về tội chống người thi hành công vụ hoặc tội phạm tương tự, chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm thì bị coi là tái phạm nguy hiểm. Do đó đây là tình tiết định khung hình phạt nặng nhất của Tội chống người thi hành công vụ.
5. Phân biệt Tội chống người thi hành công vụ và Tội vô ý làm chết người:
Tiêu chí | Tội vô ý làm chết người (Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi khách quan | Hành vi vi phạm các quy tắc nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người. Đó là những quy tắc về bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe trong các lĩnh vực sinh hoạt và hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Những quy tắc này mang tính chất chung. | Người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể thực hiện một trong các hành vi khách quan như: Dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; dùng thủ đoạn ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. |
Tội phạm hoàn thành | Tội phạm hoàn thành khi có hậu quả xảy ra. Hậu quả của hành vi này là vi phạm các quy tắc bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe trong các lĩnh vực sinh hoạt và hoạt động khác nhau của đời sống xã hội, gây ra hậu quả chết người. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. | Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc thi hành công vụ có nge theo yêu cầu của người phạm tội hay không có ý nghĩa định tội. |
Cấu thành tội phạm | Cấu thành vật chất. | Cấu thành hình thức. |
Hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạm tội làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
6. Bản án điển hình của Tội chống người thi hành công vụ:
- Tên bản án:
Bản án số 52/2023/HS-ST ngày 28/11/2023 tại Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Nội dung vụ án:
Ngày 15/9/2023 tại Km 59 + 900 Tỉnh lộ 113 thuộc bản Nà L II, xã Chiềng S, Sông Mã, Sn La, Lò Văn Ch (sinh năm 1991, trú tại bản Nà L II, xã Chiềng S, Sông Mã) khi điều khiển phương tiện xe mô tô nhãn hiệu Honda Wave có biển kiểm soát 37M1 – 239.63 tham gia giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm và chở quá số người quy định đã bị 02 cán bộ đội CSGT-TT Công an huyện Sông Mã là anh Đào Trung L và anh Lò Văn Y đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát điều kiện người điều khiển phương tiện tham gia giao thông yêu cầu dừng xe, đề nghị xuất trình giấy tờ để kiểm tra đối với Ch, nhưng Ch nói nhà ở ngày gần đó và không mang theo, nói sẽ về nhà để lấy đồng thời điều khiển xe đi đâm thẳng vào cẳng, đầu gối chân trái của anh Đào Trung L, đẩy anh L một đoạn khoảng 04m, ngay sau đó anh Y và anh L giải thích và yêu cầu Ch xuống xe, xuất trình giấy tờ nhưng Ch không chấp hành. Ch đẩy xe về phía anh L, sau đó dùng hai tay túm áo anh L đẩy, tiếp đó túm vào dây chéo kéo mạnh làm dây chéo, bộ đàm, cấp hiệu của anh L bị đứt, bung rơi xuống mặt đường. Anh L và anh Y cùng khống chế với giải thích nhưng Ch không nghe, đồng thời dùng tay đấm nhiều nhát về phía anh L và anh Y, trúng vào mặt anh L, rồi Ch bỏ chạy về phía cầu phao bản Nà L II, xã Chiềng S. Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã truy tố bị cáo về tội “Chống người thi hành công vụ” là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bị cáo Lò Văn Ch phạm tội: Chống người thi hành công vụ.
+ Xử phạt bị cáo Lò Văn Ch 07 (bảy) tháng tú.
THAM KHẢO THÊM: